Lần
theo mê-lộ có đường hầm của
Hệ Thống Tiền Tệ Mỹ
B.S. Nguyễn Lưu Viên
-----------------------------------------------------------------------------------------------
Lời nói đầu
Cả năm qua báo chí Mỹ thường hay nói tới việc mất giá của đồng dollar, tới việc mắc nợ của chánh phủ Mỹ, rồi hay nhắc tới Federal Reserve, và tới tên của Ông Greenspan. Tôi không có học ÉcoPo của Pháp, không có học MBA của Mỹ nên mù tịt. Nhưng v́ ṭ ṃ muốn hiểu biết, nên tôi đă cố gắng t́m ṭi, học hỏi đó đây. Th́ mới thấy rằng vấn đề tiền tệ của Mỹ là cả một mê-lộ có đường hầm, [un vrai labyrinthe avec des souterrains] một con đường máng dện chằng chịt mà nếu đi không có bản chỉ dẫn th́ sẽ dể bị lạc.
Rồi tôi nghĩ rằng trong số độc giả của Y Tế Nguyệt San chắc cũng có một ít bạn đọc mù tịt như tôi, nhưng không có th́ giờ để nghiên cứu đó đây như tôi, nên tôi viết bài này tóm lược và giản-dị -hóa tối đa một vấn đề vô cùng phức tạp đă kéo dài theo lịch sử của Hoa-kỳ, để giúp phần nào các bạn ấy hiểu sơ sơ vấn đề về đồng dollar là một thực thể mà ḿnh phải đ6í phó hằng ngày. Tôi sẽ dùng phương pháp hơi và đáp [H & Đ] để dẫn đường quư bạn đi trên mê lộ và trong đường hầm ấy.
Tôi
xin lưu ư quư bạn: V́ trong bài có vài ba cụm-từ
được nhắc đi nhắc lại nhiều lần
nên tôi sẽ viết tắt các cụm từ ấy như
sau: FED là Federal Reserve, CPLB là Chánh Phủ Liên Bang, HCQHK là Hiệp
Chũng Quốc Hoa-Kỳ USA và T.T. là Tổng Thống.
I-
Tạo ra tiền
[create money].
H-: Dollar là tiền chính
thức của HCQHK. Vây ở bên Mỹ cơ
quan nào có quiyền phát hành dollar?
Đ-: Câu trả lời
tự nhiên và thông thường mà cũng hợp lư là Bộ
Tài Chánh của C
H-: Vậy th́ cơ quan
nào có quyền phát hành giấy xanh dollar?
Đ-: Chỉ có Federal
Reserve [FED] mới có quyền phát hành giấy xanh dollar.
H-: Tôi thấy trên giấy
xanh dollar nào cũng có h́nh của một ông Tổng Thống
Mỹ, cũng có chữ kư tên của “Treasurer of the United
States”, và của “Secretary of the Treasury” mà không phải do
Department of Treasury của CPLB phát hành là ǵ ?
Đ-: Vâng, coi vậy mà
không phải vậy. Trên giấy xanh dollar nào cũng có in hàng
chữ “Federal Reserve Note” mà chữ note ở đây có
nghĩa là “ a paper acknowledging a debt and promising payment; promissory
note”. Tức là tờ giấy xanh dollar nào cũng
là một tờ giấy nợ.
H-: Ai nợ ai?
Đ-: Chánh Phủ Liên
Bang nợ FED.
H-: Sao lại có chuyện
đó?
Đ-: Số tiên CPLB cần
luôn luôn nhiều hơn số tiền thuế của dân
đóng góp, nên C
H-: FED là một cơ
quan của Liên Bang, vậy C
Đ-: Khác, v́ FED
là một cơ quan mang tên là “Liên Bang” [Federal] nhưng
không phải của Liên Bang. FED là một công-ty độc lập
của tư-nhân [a corporation independent privately owned].
H-: Privately owned th́ ai own
nó?
Đ-: Federal Reserve [FED] gồm
có 12 cái Fed bank địa phương [twelve regional federal
reserve banks] mỗi cái là sở-hữu của những nhà
bank buôn bán tư thành viên của cái Fed địa
phương đó Các Fed địa phương có trụ sở
ở: 1- Boston, 2-New York, 3-Philadelphia, 4-Cleveland, 5-St Louis, 6-San
Francisco, 7-Richmond, 8-Atlanta, 9-Chicago, 10- Minneapolis, 11- Kansas City
và 12-Dallas.
Fed Bank của New York có
đa số cổ phần [53% of shares]. Mà trong Fed bank của
H-: Nhưng trong Ban Quản
Trị [Board] của FED ở
Đ-: Vâng, v́ vậy mà
trên các giấy xanh dollar có chữ kư tên của hai ông này. Và
T.T. Mỹ cũng bổ nhiệm [với sự chấp
thuận của Senat] ông Chủ Tịch Hội Đồng
Quản Trị [Chairman of The Governing Board] của FED, cho nên
FED được coi như là một cơ-quan “gần
như chính thức” [ quasi-governmental]. Hội
Đồng này gồm có 7 người, với nhiệm kỳ
là 14 năm, mà Tổng Thống chỉ có quyền thay thế
một người mỗi hai năm.
Như vậy,
thí dụ như có một ông T.T. muốn sữa đổi
FED theo ư của ông, th́ trong nhiệm kỳ 4 năm của
T. T, ông chỉ thay thế được có 2 người
[v́ ông chỉ có quyền thay thế một người mỗi
2 năm.] Thôi th́ cho rằng ông ấy là một ông T. T.
tài ba lổi lạc, vượt qua được những
khó khăn và những chống đối mà ông đă gây ra
[v́ quan niệm muốn sửa đổi FED], trong hàng ngũ
dân-biểu và nghị sĩ của cả hai đảng,
trong chính trường và trong media, để ông được
đắc cử một nhiệm kỳ thứ hai, th́ ông sẽ
bổ nhiệm được 2 người nữa
trong Governing Board (nếu được the Senate chấp thuận)
th́ cho đến gần cuối nhiệm kỳ 2, ông mới
đưa ra được một dự luật sữa
đổi, mà chưa chắc dự luật ấy sẽ
có được số phiếu cần thiết ở hai
viện để trở thành một đạo luật
trước khi ông phải rời khỏi Nhà Trắng.
Mặt khác
ban Quản Trị [Board] không kiểm soát được cả
12 Fed bank địa phương và các Fed bank địa
phương phải theo chánh sách của Fed Bank New York nắm
đa số cổ phần. Vă lại FED kể từ
khi thành lập cho tới nay, chưa bao giờ bị chánh
phủ “audit”[ soát xét ] v́ năm 1975 dự luật [bill]
H.R.4316 cho phép chánh phủ “audit” FED, được
đưa ra Congress, nhưng dự luật không qua
được v́ không đủ phiếu.
Hảy xem
như ông Alan Greenspan đang làm giám đốc công ty
[corporate director] cho J.P. Morgan, th́ được T.T. Reagan bổ
nhiệm năm 1987 làm Chủ Tịch của FED, giử chức
đó gần 19 năm, đến năm 2006 dưới thời
T.T.George W. Bush mới về hưu. Nghỉa là đă
làm Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị FED với
bốn T.T. Mà trong lúc tại chức Ông không bao giờ có hợp
báo, không bao giờ cho phỏng vấn, tức là không có việc
hỏi han chất vấn lôi thôi.
H-: Trở lại đồng
dollar. Bây giờ tôi mới biết rằng CPLB chỉ có quyền
đúc coins, c̣n quyền phát hành giấy xanh là của FED, mà
FED th́ bị các nhà bank tư nắm. Vậy trong tổng số
tiền của Mỹ, tỹ-lệ của mổi thứ
tiền là bao nhiêu?
Đ-: Tiền coin của
CPLB đúc chỉ là lối một phần ngàn tổng số
tiền của Mỹ, cộng với tổng số tiền
giấy xanh của FED phát hành, thành ra cái được gọi
là “tiền sờ thấy được” [tangible currency] chỉ
có lối 10% tổng số tiền được cung cấp
[American Money Supply]
H-: Sao kỳ vậy?
C̣n 90% kia là tiền ǵ ở đâu ra?
Đ-: Phần 90% c̣n lại là tiền
ma [phantom money].
H-: Tiền ma là tiền ǵ?
Đ-: Là tiền không có thật,
là tiền được tạo ra từ chổ không có ǵ
hết [money created from nothing], do cái tṛ ảo-thuật cho vay
[gọi là “loan”] tạo ra.
H-: Thật sự tôi không hiểu được.
Đ-: Thực ra th́ cũng không có ǵ khó hiểu cho lắm.
Tṛ ảo
thuật tạo ra tiền từ con số không [create money
out of nothing] dựa trên cái gọi là “fractional reserve banking” do
đao-luật tạo ra FED [Federal Reserve Act] cho phép. Theo
đó th́ khi mà nhà bank có trong kho của nó một số tiền
X là tiền thật [hồi xưa là vàng, bây giờ là giấy
xanh] được coi như là để dự-trữ
[reserve], th́ nó có quyền phát ra 10 X [tức là có 9 X tiền
ma, không có bảo đảm reserve].
Thí dụ
như tôi gởi vào nhà bank trong checking account của tôi $ 10,000
th́ nhà bank để số tiền đó trong kho của nó
như reserve, và nó có quyền phát ra $100,000 [tức là trong
đó có $ 90,000 là tiền ma, v́ không có reserve bảo đảm]
Cũng như thế, Anh B để vào bank trong saving account
$ 20,000, th́ nhà bank có quyền phát ra $200,000 [tức có $180,000
là tiền ma]. Tổng cộng nhà bank có quyền
phát ra $300,000 mà trong đó có $270.000 là tiền ma. Rồi khi Anh C đến mượn nhà bank
$300,000 [để mua nhà, sửa nhà hay làm ǵ khác] th́ nhà bank
cho ảnh mượn [dưới h́nh thức loan] $300,000 đó.
Anh C sẽ trả cho nhà bank số tiền đó cộng với
lời [x %] dưới h́nh thức mortgage hằng tháng,
trong 15 hoac 30 năm chẳng hạn, bằng tiền dollar
thật, mà Anh C có được nhờ lương của
Anh C, hoặc nhờ việc làm [như pḥng mạch] của
Anh. Tức là nhà bank, nhờ cái ảo-thuật của “loan”
đă “create money out of nothing”.
Thí dụ
trên là lấy cá nhân A, B, C làm mẩu, nên chỉ nói tới tiền
với con số ngàn, nếu là nhà buôn, là nhà hàng, là hăng, là
cơ sở sản xuất, th́ tiền phải là tới số
triệu. Mà cả HCQHK có hằng bao nhiêu triệu cá nhân, nhà
buôn, hăng, xưởng v.v. cân tiền và phải vay tiền của
nhà bank dưới h́nh thức “loan” th́ không có ǵ lạ khi thấy
rằng trong tổng số tiền cung cấp cho nền
kinh tế Mỹ [american money supply] năm 2005 là $9.7 trillion
trong đó tiền thật [tangible currency] chỉ có $ 1.4
trillion, c̣n $8.3 trillion là tiền ma. Và sau
này nguyên tắc đó cũng được áp dụng cho
việc dùng credit card [Visa, Master Card, American Express v.v.] với
một lải xụất [% interest] c̣n cao hơn gắp bội.
II- Một
chút lịch sử.
H-: Từ đâu, tại sao, và từ hồi nào mới có cái quái thai đó?
Đ-: Anh nói là “quái thai” th́ cũng đúng, nhưng học giả
Mỹ thường ví FED như một con “Hydra”. Theo
từ-điển Hydra là một con rắn có chín đầu
[trong thần thoại] hể chặt đầu này th́ nó
mọc đầu khác, và nó có nhiều cái ṿi [tentacles] rất
dài để bắt mồi từ xa. FED [con hydra dưới
h́nh thức hiện tại] sanh ra nhờ cái Federal Reserve Act
năm 1913 do Tổng Thống Woodrow Wilson kư [về sau ông hối
tiếc]. C̣n từ đâu và tại sao có nó,
th́ phải xem lại hết cái lịch sử của HCQHK
v́ trong dĩ văng nó cũng đă bị chặt đầu
nhiều lần, mổi lần lại sống lại với
một tên khác.
H-: Anh có thể tóm tắt
cho chúng tôi biết một chút không?
Đ-: Tôi sẽ cố gắng
tóm lược tối đa một câu chuyện dài mấy
thế kỷ và chiếm vài trăm trang trong mỗi sách nói
đến chuyện ấy mà tôi có dịp đọc.
Ở Trung học chúng ta học
trong sách rằng HCQHK hồi xưa là 13 thuộc địa
của Anh-quốc. Đến
năm 1774, để phản đối việc mẫu-quốc
Anh đánh thuế vào trà [tea tax] một buổi tiêc trà
được tổ chức ở Boston [Boston Tea Party].
Trong dịp đó một số người Mỹ
giả làm người Da-đỏ nhảy lên tàu chở
trà và vất các thùng trà xuống biển. Bị chánh
quyền cai trị đàn áp, những
đ̣an dân quân được thành lập để chống
trả lại, và Ông Benjamin Franklin triệu tập một Hội
Nghị gọi là Congress ở
Nhưng sau
này một số học giả, sau khi đọc kỹ lại
những tác phẩm của chính ông Benjamin Franklin viết hồi
thời ấy, mới thấy là sự thật phức tạp
hơn nhiều.
1-V́ không có tiền vàng hay
bạc, nên kể từ năm 1691, các thuộc địa
của Anh trên đất Mỹ phát hành tiền giấy
gọi là “Colonial Scrip” để trả lương cho công
chức và để cho dân xài trong việc mua bán trao đổi
hàng hóa trả tiền công v.v. Mà người chủ nhà in lại
chính là Ông Benjamin Franklin, người làm việc cho dân, v́
dân, không t́m cái lời cái lợi trong việc in giấy bạc
nên chỉ phát hành đúng theo nhu cầu, cần bao nhiêu th́
phát hành bấy nhiêu, nên không cần lấy thuế của
dân để chánh phủ có tiền, mà không tạo ra sự
lạm phát [inflation] hay sự kém phát [deflation] nên giá vật
và giá công [product and service] vẫn được đều
ḥa và thăng bằng Nhờ vậy mà các thuộc
địa trở nên rất phồn thịnh, không có thất
nghiệp, không có ăn mày, trong lúc mà ở London của mẫu-quốc
ngoài đường có đầy ăn mày và người
đi lang thang lêu lổng [The streets are covered with beggars
and tramps]. Th́ các chủ nhà bank Anh [the British bankers] lobby triều
đ́nh, nên năm 1751, vua George II ra lệnh cấm các thuộc
địa phát hành tiền giấy, mà phải dùng tiền
“coins” của mẩu-quốc [do các nhà bank Anh đă hợp
thành một thể dưới tên là Bank of England phát hành].
Vua George III kế vị vua cha từ
năm 1752 giữ nguyên lênh ấy. Th́ các thuộc địa
bị ảnh hưởng tai hại. V́ thiếu tiền coins [do mẩu quốc siết
để tạo sự kém phát deflation], người làm ruộng
hay trồng tỉa không có đủ tiền mướn
người làm nên lúa không ai gặt, trái không ai hái. Người có hảng xưởng không đủ
tiền mướn thợ, hàng hóa không được sản
xuất. Cả dân trong một vùng đất rộng
lớn của 13 thuộc địa bị nghèo đói không
gia đ́nh nào không bị ảnh hưởng, nên họ
đứng lên chống đối chánh quyền và đó là
nguyên do sâu xa của cuộc Cách Mạng Mỹ năm 1774. Cái”Boston Tea Party” chỉ là giọt nước làm
tràn cái b́nh.
2- Việc đầu tiên
Congress làm là phát hành tiền giấy được gọi
là “the Continental” dưới h́nh thức IOU [I owe you.] nghĩa là giấy nợ mà Chánh Phủ Cách Mạng
cam kết sẽ trả lại bằng tiền coins [vàng
hay bạc] sau này. Lối chừng 200 triệu
dollars dưới h́nh thức “continental scrip” được
phát hành để chi phí cho cuộc chiến giành độc
lập. Th́ mẫu quốc phản ứng
bằng cách in tiền giả để đổ ào ạt
vào thị trường các thuộc địa, gây ra môt cuộc
đại-lạm-phát, làm cho đến ngày độc lập
tiền “the Continental” hầu như không c̣n giá trị ǵ hết.
Thế là mẫu-quốc thua trên chiến
trường, nhưng thắng trên mặt trận kinh tế
[dính liền với tài chánh].
3- V́ thấy tiền
Continental gần như không c̣n giá trị, nên các nhà “Quốc
Phụ Lập Quốc [the Founding Fathers], không c̣n tin tưởng
nơi giấy bạc, nên trong Hiến Pháp được
viết ra, các ngài không nói tới tiền giấy mà ghi rằng
Congress có quyền “coin money” [thay v́ “create money”] và có quyền
vay tiền dựa trên uy tín của chánh phủ [“and to borrow
money on the credit of the United States]. Th́ các nhà bank của mẫu-quốc
Anh củ, là các ngân hàng Anh quốc tư nhân; xâm nhập vào
HCQHK tạo dựng US Bank theo mẫu của
England Bank. Mà England Bank từ thời thành lập cho đến
ngày hôm nay là do các nhóm tài phiệt tư nhân gốc gác Ḥa-lan
[Amsterdam] nắm và chính các nhóm này xâm nhập vào hệ thống
US Bank, khai thác lỗ hở to tát đó [the enormous loophole] mà
nói rằng chiếu theo Hiến Pháp chánh phủ chỉ có
quyền phát hành coins, và nhà bank có quyền phát hành tiền giấy.
V́ tiền coins th́ cồng kềng và quá nặng khi cần tới
nhiều, nên nhà bank in giấy cam két sẽ trả lại
đúng số coins [bằng vàng hay bạc] ghi trên giấy,
th́ dân chấp nhận coi những giấy ấy như là
tiền.
4- Rồi với thời
gian qua, các nhà bank để ư rằng rất ít người
trở lại nhà bank để đ̣i lấy lại đồng
tiền coins. Trung b́nh hằng năm chỉ có độ 10%
người làm việc đó, c̣n 90% người c̣n lại
th́ không bao giờ thấy đến đ̣i lấy lại
tiền coins. Th́ nhà bank nghĩ rằng ḿnh có
thể phát hành thêm 90% nữa mà không sao. Đó
là nguồn gốc của cái gọi là “fractional reserve” dẫn
tới việc phát hành tiền ma.
5- Tổng Thống Thomas
Jefferson (1801-1809) vị T.T. thứ ba của Mỹ thấy
cái nguy hại cho đất nước và gọi liên
đ̣an các nhà bank [the banking cartel] là ”một con quái vật
ăn thịt ngưởi có cái đầu của con hydra”
và Ông nói rằng “Nếu dân Mỹ để cho nhà bank kiểm
soát việc phát hành tiền tệ của ḿnh, th́ trước
hết bằng sự lạm phát [inflation] rồi bằng
sự kém phát [deflation] các nhà bank và các công ty [corrporations] sẽ
phát triển và tước đoạt hết tài sản của
dân, th́ con cháu chúng ta sẽ thức dậy vô gia-cư, trên
cái lục địa mà cha mẹ của chúng đă chiếm
được.” Nên năm 1811 Congress không chấp nhận
tái ban cho đặc quyền [renew the charter] cho First
U.S.Bank. Th́ chiến tranh với Anh quốc
[the War of 1812] bùng nổ. Chiến tranh
đưa quốc gia đến sự lạm phát [inflation]
và nợ nần [debt]. V́ những lư do đó, Tổng
Thống James Madison (1809-1817) vị T.T. thứ tư của
Mỹ, phải kư một đặc quyền 20 năm [a
twenty year charter] cho Second Bank of The United States vào năm
1816.
6- Tổng Thống Andrew
Jacksaon (1829-1837) vị T.T. thứ 7 của Mỹ veto dự
luật của Congress cho phép tiép tục ban đặc quyền
cho Second Bank of the
Nhưng Ông
cũng biết cái veto chỉ là bước đầu của
cuộc chiến với nhà bank nên Ông nói: “
Con hydra của sự đồi bại mới bị
chận lại chớ chưa chết”. Ông ra lệnh
cho Ông Tổng Trưởng Tài Chánh [Treasury Secretary] mới của
Ông, chuyển hết tiền deposits của chánh phủ từ
Second US Bank qua các nhà bank của Tiểu Bang [state banks] th́ ông
này từ chối không làm. Ông T.T. cách chức ông ấy, và bổ
nhiệm một người khác Ông này cũng từ chối
không làm th́ T.T. Jackson bổ nhiệm người thứ ba,
Ông này thi hành lệnh nên T.T. Jackson vui mứng mà nói: “ Tôi
đă trói được con quái vật rồi” Nhưng ông
chủ nhà Bank, lobby được Senat không chấp thuận
người được Tổng Thống bổ
nhiệm và gây ra một cuộc khủng hoảng kinh tế
với việc siết chặt sự cung cấp tiền,
để tạo ra một sự kém phát [deflation] bằng
cách hồi [call in] các “loan” cũ, không cho thêm “loan” mới,
nên một sự hoảng hốt tài chánh [a financial panic] xẩy
ra trong dân chúng, th́ báo chí lại đổ tội vào đầu
Tổng Thống Jackson. Nhưng may thay Ông Governor của
Pennsylvania [là nơi có trụ sở của nhà bank] xuất
hiện để ủng hộ T. T. Jackson và phê b́nh nhà bank
rất gắt gao và kế hoạch làm lũng đọan
kinh tế của nhà bank bị phơi bày trước công
chúng.
Cho nên
đến tháng 4- 1834 Hạ Viện [House of Representatives] với
134 phiéu thuân và 82 phiéu chống, đă hủy bỏ việc
tái ban đặc quyền [rechartering] cho Second U.S.Bank. Đến
tháng 1- 1835 th́ T.T. Jackson trả được hết các nợ
của chánh phủ. Rồi ngày 30-th.1- 1835, khi T.T.
Jackson đến Capitol để dự tang lể của
Dân-biểu Warren R. Davis của South Carolina th́ ông bị
mưu sát bởi một tên thợ sơn “điên”(?)
núp trong rotunda cách Ông có sáu feet bắn hai phát đều trật.
Nhưng sau khi T.T. Jackson đóng cửa nhà bank trung
ương [Central Bank] th́ tiền giấy được
dùng là những banknotes của của các nhà banks tư của
các Tiểu Bang, hứa sẽ trả lại bằng vàng hay
bạc chớ không phải là tiền của quốc
gia [national currency].
7- Sau T.T. Jackson, ông tổng thống dám đánh con hydra
tiền tệ là T.T. Abraham Lincoln (1861-1865), vị T.T. thứ
16 của Mỹ. Liền sau khi Ông đắc cử và
trước khi Ông nhậm chức th́ Nội Chiến Nam-Bắc
[The Civil War] bùng nổ (1860) v́ vấn đề “Nô-lệ”
[Slavery]. Các nhà bank của vủng Đông [tức
là thuộc về Union] đề nghi cho chánh phủ vay $150
triệu với bách phân lời quá nặng từ 24 tới
26%. T. T. Lincoln từ chối và quyết
định chánh phủ sẽ in tiền lấy. Tiền in ra có tên chính thức là “United Note’
nhưng dân chúng quen gọi là “Greenback” v́ phía sau in bằng mực
màu xanh lá cây. Tiền được quan niệm không
phải là một giấy nợ [IOU] với cam kết trả
lại bằng vàng hay bạc, mà là một tờ giấy chứng
nhận công lao cho xă hội. Công lao sản
xuất [product] từ lúa gạo, trái cây cho tới vải sồ
và vật dụng, công lao dịch vụ [service] từ thợ,
cai, đến giám đốc, công lao bảo vệ an ninh trật
tự, và ǵn giữ đất nước, từ lính cảnh
sát đến lính và quan trong quân đội, công lao điều
khiển bộ máy cai trị, từ thơ kư đến
giam đốc đến nguyên thủ quốc gia. Lănh
lương là lănh giấy chứng nhận công lao, để mua thức ăn đồ dùng
là trao giấy chứng nhận công lao của ḿnh để
nhận lấy món hàng được sản xuất với
công lao tương đương của người bán.
V́ tiền
được in ra vừa đúng nhu cầu của dân, cho
dân, và v́ dân, chớ không phải cho hay v́ tư lợi nào hết,
cũng như hồi thời Ông Benjamin Franklin lúc Hoa kỳ
c̣n là 13 thuôc địa phồn thịnh, nên trong có bốn
năm tại chức mà ngoài việc chiến thắng lọan
Miền Nam được Anh giúp tiền, và việc giải
phóng bốn triệu người nô lệ, T.T. Lincoln đă
thực hiện cho nước Mỹ những công tác vĩ
đại như: xây dựng và vơ trang một quân đội
lớn nhứt thế giới lúc bấy giờ, biến
Hoa-kỳ thành một nước kỹ-nghệ khổng lồ
[industrial giant], kỹ nghệ thép [steel industry] được
thành lập, một hệ thống hỏa-xa xuyên luc-địa
dược xây dựng, Bộ Canh Nông được thành lập
để thúc đẩy viêc chế tạo máy và dụng cụ
làm ruộng rẻ tiền, một hệ thống đại
học miễn phí được thành lập nhờ Land
Grant College System, lập lên những bộ máy hành chánh
cho các vùng Miền Tây, tăng múc sản xuất lao động
[labor productivity] lên từ 50 đến 75 %. Tất
cả những viêc ấy thục hiện được
là nhờ có một việc rất giản dị là chính
chánh phủ phát hành tiền. Tức là cái đầu của
con hydra tiền tệ đă bị T.T.Lincoln chặt.
Nhưng
đến ngày 14-th.4-1865, th́ một kịch-sĩ tên là John
Wilkes Booth ám sát T.T. Lincoln trong lúc Ông đang xem tuồng hát Our
American Cousin trong rạp hát Ford’s Theatre ở Washington. Thế
là con hydra lại có cơ mọc đầu lại. Và đầu nó mọc lại thật, v́ dân vẩn
thích có tiền vàng nên tiền greenback mất giá dần dần
đối với đồng tiền dollar vàng. Th́ các nhà bank phát hành banknotes bảo đảm trả
lại bằng vàng. Dân chúng tin nên dùng những
banknotes đó như tiền thật, cho tới năm 1913
th́ một con hydra mới xuất hiện nhờ luật
Federal Reserve Act 1913.
III- Tân hydra
chào đời.
H- : Tai sao có Luật đó?
Đ-: V́ năm 1907 xẩy ra một
cuộc “Kinh Khủmg Tài Chánh” [a Financial Panic] nên
năm 1908 T.T.Theodore Roosevelt (1901-1909), vị T.T. thứ26
của Mỹ, cho thành lập cái National Monetary Commission để
chỉnh đốn vấn đề tài chánh. Chủ tịch
của Commission đó là Ông Nghị Sĩ Nelson Aldrich [bên ngoại
của David Rockefeller Sr.]. Ông Aldrich dẫn cả commission
đi tour sang Âu-châu để nghiên cứu trong ṿng hai
năm. Rồi khi trở về, Ông lập lên, một cách
ḥan ṭan bí mật, một nhóm bị gọi là “The First Name
Club” v́ cấm triệt để không được nhắc
tới Last Name để cho đầy tớ và người
làm, dù có nghe trộm được cũng không biết là
ai, để nói lại cho người ngoài và báo chí biết
là có những ai. Nhóm đó gồm có một số người
được chọn lọc rất cẩn thận trong
giới tài chánh và ngân hàng. Trong số đó người sẽ
đống vai quan trọng nhất là Ông Paul Warburg (1868-1932)
người gốc Đức di cư sang Mỹ năm
1904, được quốc tịch Mỹ năm 1911, và là
thành viên của ngân hàng Kuhn, Loeb and Company Bankers ở New york
[thuộc vào tài sản của Rothschild].
“First Name
Club” được triệu tâp đến một ḥn đảo
nhỏ bé, riêng biệt và vắng vẻ có tên là đảo
Jekyll Island, ở Georgia, hợp trong chín ngày liên tiếp,
để viết một dự luật cải tổ hệ
thống nhà bank và luật pháp tiền tệ [the banking and
currency legislation] sẽ tŕnh cho Congress.
H-: Trong dự luật có cái ǵ là
đặc biệt?
Đ-: Có rất
nhiều cái đặc biệt. Trước hết là cái
tên: v́ dân đă quá ghét. nên phải tránh cho kỳ được
cụm-từ “Central Bank “ rồi phải làm sao cho dân tưởng
rằng cơ quan này là của chánh phủ, do nhân viên chánh phủ
điều khiển v́ vậy mà có danh từ “Federal” và
“Reserve“ [chớ không phải là Central Bank] và có Governing
Board mà ông chủ tịch là do T.T. bổ nhiệm, và trong
đó có hai nhân viên chánh phủ, mà trong thực tế th́
Governing Board không có điều khiển được chánh
sách của cơ quan. Rồi phải dùng những danh từ
mờ ám khó hiểu để che giấu thực ư: như
trong Lời Mở Đầu [Preamble] của dự luật
nói: Mục đích của luật là để cho FED có thể
“cung cấp một thứ tiền co dăn” [to furnish an
elastic currency] nghĩa là ǵ?
Trong thực
tế nghĩa là tiền mà nhà bank đă có th́ nhà bank có thể,
tùy nghi, thổi phồng lên. Rồi như danh từ
“tái chiết khấu “[rediscounting] nghỉa là ǵ?
Trong thực tế nghĩa là: một kỹ thuật cho
phép nhà bank dùng để tăng gia tiền hiện có trong
quỹ của nó, bằng cách cho vay thêm mà không cần chờ
cho tới khi các loan trước hết hạn. Kết quả
là Luật cho phép một nhà bank trung ương tư [a
private central bank] tạo ra tiền từ chô không có ǵ hết
[create money out of nothing] rồi cho chánh phủ vay số
tiền đó để lấy lời và kiểm soát sự
cung cấp tiền cho quốc gia bằng cách bôm pḥng nó lên
hay hút bớt nó xuống tùy theo ư muốn [control the national
money supply, expanding or contracting it at will.]
H-: Thế mà không có Ông Nghị sĩ hay Dân biểu nào thấy sao?
Đ-: Có chớ. một số thấy
và la làng lên .Như ở Hạ Viện Dân Biểu Charles
Lindbergh Sr. [bố của phi công trứ danh Lindbergh] nói:” Luật
tạo ra FED là một cái tội pháp luật tệ hại
nhứt của mọi thời đại Hệ thống
tài chánh đă bị lật lại cho một nhóm ngừơi
chỉ có biết lợi dụng Hệ thống là của
tư-nhân, được hướng dẫn về muc tiêu
duy nhứt là lấy cho được những cái lợi
tối đa từ việc xử dụng tiền của
người khác “.
Và cũng
c̣n một số dân biểu và nghị sĩ khác nữa la
làng lên nhưng họ không đủ để đánh bại
số dân biểu và nghị sĩ đă bị mua chuộc,
đúng như lời của một người trong nhóm
Rothschild ở London nói với một hội-viên của nhà
bank ở New York ngày 25-th.6-1863 rằng: “Số nhỏ
người hiểu cái hệ thống là ǵ, th́, hoặc là
v́ thấy có lợi cho ḿnh, hoặc là v́ đă tùy thuộc
vào những ân huệ đang được hưởng,
nên sẽ không có sự chống đối từ những
hạng người đó. C̣n nhóm đa số người
không có đủ trí khôn để hiểu, th́ sẽ chịu
cái gánh nặng mà không than phiền”
Bởi vậy
cho nên ngày 18-th.9-1913, dự luật được Hạ Viện
chấp thuận với 287 phiếu thuận và 85 phiếu
chống, rồi lên Thượng Viện th́ ngày 19-th.12-1913,
dự luật được chấp thuận với nhiều
sửa đổi bằng 54 phiếu thuận và 34 phiếu
chống. Đến đây lại có một việc lạ
nhứt chưa bao giờ xẩy ra trong lịch sử của
HCQHK, là trong cái bản văn của dự luật ở Hạ
Viện có cho tới 40 điểm mà Thượng Viên không
đồng ư nên đă sửa lại. Th́ sau khi Thượng
Viên biẻu vquyết, hai Viện phải ngồi chung lại
để sữa lại sao cho cả hai bên đều
đồng ư. Thế mà việc đó được thực
hiện chỉ có trong một weelend. .Cho nên ngày Thứ
Hai 22-th.12-1913 dự luật được biểu quyết
ở Hạ Viện với 282 phiếu thuận và 60 phiếu
chống rồi, cùng ngày, sang Thượng Viện
được chấp thuận luôn với 43 phiếu thuận
và 23 phiếu chống. Và T.T. Woodrow Wilson (1913-1921), vị
T.T.thứ 28 của Mỹ kư thành Luật
ngày hôm sau Thứ Ba 23 th.12-1913.
Tất cả
những việc ấy xẩy ra một cách hết sức
mau lẹ và trái ngược với tục lệ và truyền
thống của Quốc Hội và của Chánh Phủ Mỹ
là không bao giờ Lập Pháp Congress [Thượng và Hạ
Viện] thảo luân và biểu quyết một Dự Luật
vào lúc gần Noel, để cho Congress “recess” [thường
thường là kể từ 15, 17 Dec.] và các Nghị Sĩ
và Dân Biểu về quê của ḿnh ăn mừng Christmas và
New Year, và không bao giờ Hành Pháp [Chánh Phủ] kư một
Đạo Luật vào Noel để cho T.T. về nhà riêng
hay “ranch” của ḿnh ăn mừng Christmas và New Year. Thế
mà kỳ này Thượng Viên hợp lại, thảo luận,
và biểu quyết ngày Thứ Sáu 19 Dec. Rồi cả hai viện
làm việc với nhau weekend 20-21 Dec, để ngày Thứ
Hai 22-Dec cả hai viện, hơp lại, thảo luận
và biểu quyết dự luật, và ngày Thứ Ba 23
Dec. T.T. kư thành Luật.
Dân Biểu
Lindbergh nói ở Hạ Viện: “Dự luật này thành lâp
cái “trust” khổng lồ nhất trên thế giới. Khi mà
T.T. kư cái dự luật này (thành Luật), th́ cái chánh phủ
vô h́nh của Mănh Lực Tiền Tệ sẽ được
hơp-pháp-hóa. Dân chúng có thể không biết chuyện đó
ngay, nhưng mà rồi sự biết được chuyện
chỉ được dời lại vài năm sau mà
thôi”. Trong lúc đó th́ báo chí [đă ở trong tay của
“Mănh Lưc Tiền Tệ”] th́ ca tụng hết lời. Báo
New York Times viết bằng chữ lớn ở trang
đầu: “Tổng Thống Wilson kư Dự Luật Tiền
Tệ Sự phồn thịnh được tự do và sẽ
giúp mọi giai câp.
H-: Thế là con hydra được khai sanh là đứa con hơp pháp của HCQHK để lớn lên với đất nước?
Đ-: Hay đúng hơn th́ phải
nói “để lớn lên với đứa em song thai”.
H-: Nói ǵ lạ vây, đứa em song-thai nào?
Đ-: Khi nhóm của Nghị Sĩ
Nelson Aldrich có Ông Paul Warburg chuẩn bị viết dự luật
FED để tŕnh cho Congress, họ đă tiên đóan rằng
với sự áp dụng luật này th́ C
H-: Bộ trước đó dân không phải đóng income tax cho CPLB sao?
Đ-: Không, trước 1913, dân chỉ
đóng thuế income cho Tiểu Bang của ḿnh mà thôi.
H-: Đă được hơp-pháp-hóa rồi, con hydra c̣n phá phách ǵ nữa không?
Đ-: Nói
là phá phách th́ không hẳn là phá phách, nhưng khi được
hơp-pháp-hóa rồi th́ FED hoạt động tích cực
hơn, nên gây tai nạn cho dân.
H-: Tai nạn ǵ?
Đ-: Cuộc Đại
Khủng Hoảng [The Great Depression] năm 1930.
H-: Bằng cách nào?
Đ-: Bằng cách tạo
ra tiền “out of nothing” qua tṛ ảo-thuật “loan”. Để khuyến khích dân vay tiền, nên FED hạ
thấp bách phân lời [% interest] th́ dân ùn ùn vay loan và loan
để có tiền tiêu xài thả ga. Th́ nhà bank thảy vào
nền kinh tế quốc gia một số tiền khổng
lồ, tạo ra một cuộc lạm phát [inflation].
Rồi nói là để kềm hảm sự lạm phát, th́
lại siết chặt việc cung cấp tiền, thu hồi
các loan đả phát ra, không cho vay loan mới, th́ dân thiếu
nợ phải vội vàng bán nhà cửa ruộng đất
để trả nợ, nên những người có liên hệ
với “Mănh Lực Tiền Tệ [Monetary Power] có tiền
mua những bất động sản ấy với giá rẻ
mạt. C̣n con cháu những người thiếu nợ th́
trở nên vô gia cư vô nghề nghiệp đi lang thang thất thểu ngoài đường
như hồi Mỹ c̣n là 13 thuộc địa dưới
thời các vua George II và vua George III, trước ngày Cách Mạng
Mỹ [American Revolution] năm 1774. Nhưng nhờ
chánh sách “New Deal” của T.T.Franklin D.Roosevelt (1933-1945) vị
T.T. thứ 32 của Mỹ, và việc lập lên cái FDIC
[Federal Deposit Insurance Corporation] mà t́nh thế trở lại
yên ổn. Giáo sư Milton Friedman, Nobel Prize về kinh tế,
viết: “Nhứt định là FED đă gây ra cuộc Đại
Khủng Hoảng v́ thu rút lại một phần ba [1/3] số
tiền đang lưu hành.từ năm 1929 tới năm
1930”.
C̣n Ông Louis
T. McFadden Chủ tịch The House Banking and Currency Commttee, th́
nói: “Cuộc khủng hoảng không phải là bất ngờ
ngẫu nhiên mà là một việc được trù liệu
rất cẩn thận … Những chủ nhà bank quốc tế
t́m cách đem đến đây sự thất vọng để
rồi họ có thể trở thành nhưng kẻ ra lệnh
cho tất cả chúng ta”
H-: Thế rồi kể từ đó không có Ông T.T. nào dám đụng tới FED nữa?
Đ-: Có chớ, T.T. John
F. Kennedy, (1961-1963) vị T.T. thứ 35 của Mỹ. Ngày
4-th.6-1963 T.T. Kennedy kư một Hành Pháp Lệnh [an Executive Order
số 11110] cho phép CPLB phát hành tiền mà không phải qua FED
bằng cách cho phép Bộ Tài Chành The Treasury phát hành những
giấy chứng nhận bạc đối với mọi
thoi bạc, bạc, hay là mọi dollar dựa trên bản vị
bạc của Bộ [the power to issue silver certificates against
any silver bullion, silver or standard silver dollars in the Treasury]
Nghĩa là một khi Bộ Tài Chánh có trong kho một ounce bạc
nào, th́ Bộ có quyền phát hành ra một giấy bạc
để lưu hành trong nền kinh tế.
Như vậy T.T.Kennedy đă tung ra $4.3 tỷ
dollars cho lưu hành. Th́ FED bank của
Năm tháng sau, ngày
22-th.11-1963, T.T.Kennedy bị tên Lee Harvey Oswald ám sát và tên này hai
ngày sau bị Jack Ruby (Rubenstein) giết chết trong Dallas
Police Station.
H-: Như thế th́ phải chăng là một nhóm tài phiệt cai trị xứ này v́ người ta hay nói: “Ai nắm được tiền là nắm được quyền” phải không?
Đ-: Tôi không dám trả
lời là phải hay là không [yes or no] v́ tôi không đọc
được sách nào nói rơ là đă có một ṭa án nào kết
án một người nào trong giới Mănh Lực Tiền Tệ
[the Monetary Power] hay một vị nào trong nhóm những Nam
Tước Trộm Cắp [the Robber Barons] về tội
dùng tiền của ḿnh mua được quyền thế.
Cho nên tôi xin để cho quư bạn đọc mỗi
người kết luận theo ư kiến
của ḿnh.
Tôi chỉ
xin phép nhắc lại lời nói của Ông Nathan Rothschild hồi
năm 1838: “Để cho tôi phát hành và kiểm
soát tiền của một quốc gia, th́ tôi cóc cần
biết ai viết luật pháp”, và tôi cũng
xin phép nhắc lại số phận của những vị
Tổng Thống đă có gan dám chặt đầu con hydra
tiền tệ: T.T.Andrew Jackson bị mưu sát, T.T.Abraham
Lincoln và T.T.John F.Kennedy bị ám
sát.
Tài liệu
được tham khảo:
The Web
of Debt by Ellen Hodgson Brown, nxb Third Millennium, Baton Rouge, 2007
The
Secrets of the Federal Reserve by Eustace Mullins nxb Bankers Research
Institute Staunton, 1993
Modern
Money Mechanics published by the Federal Reserve Bank of Chicago, now out of
print: http://landru.i-link-2.net
The
Federal Reserve is a privately owned corporation by Thomas D. Schauf. 11-28-98
in http://www.apfn.org/
NLV
Hydra
tiên tệ trên trường quốc tế.
B.S.Nguyễn Lưu Viên.
-----------------------------------------------------------------------------------------------
Lời
nói đầu:
Trong bài “Lần theo mê-lộ có
đường hầm của Hệ Thống Tiền Tệ
Mỹ, chúng ta đă thấy con hydra
tiền tệ Mỹ có tên là Federal Reserve [FED]hoạt động
như thế nào trên đất Hiệp Chủng Quốc
Hoa Kỳ[HCQHK]. Hôm nay chúng ta sẽ cố găng t́m xem có
con Hydra tiền tệ nào hoạt động như thế
trên trường quốc tế hay không?
Nhắc lại một sự
kiện lịch sử:
Ngày 18-th.6-1815, cuộc chiến
tại Waterloo đang diển tiến, ông Nathan Rothschild, lúc
đó đang là một trong số những chủ ngân hàng lớn
nhứt của London, nắm được tin Hoàng Đế
Napoléon sẽ đại bại trước nhà cầm quyền
Anh 24 tiếng đồng hồ. Ông Rothschild liền tung tin nói rằng Napoléon sẽ đại thắng.
Giá cổ phiếu trên ṭan bộ thị
trường chứng khóan lập tức tuột xuống
tận dáy. Th́ Ông Nathan Rothschild liền tay
mua gom, vét hết, các cổ phiếu với giá rẻ mạt.
Cuối cùng khi chiến thắng của Tướng
Wellington được lan truyền khắp
thủ đô
Đó là chuyện thời xưa.
Bây giờ chúng ta hăy xem xét chuyện thời nay.
Thỏa Hiệp Bretton
Woods. [The Bretton Woods Accords]
Báo chí thường hay nhắc
tới cụm từ Bretton Woods. Vậy nó là
ǵ, ở đâu? Tra Từ-điển
Webster mới biết đó là tên của một nơi nghĩ
mát [resort] trong núi White Mountains ở Tiểu-Bang New Hampshire.
Xem bản đồ Tiểu Bang mới thấy ṇ nhơ xíu nằm
trên đường 320 ở giữa hai thành phố nhỏ
Hội nghị
đưa đến một thỏa hiệp được
gọi là Thỏa Hiệp Bretton Woods [the Bretton Woods Accords] Theo Thỏa Hiệp này th́ bản-vị
vàng [the gold standard] vẫn được giữ
và được đồng dollar yểm trợ [backed
by the US dollar] v́ đồng dollar được coi là “tốt
như vàng” [as good as gold ] và Mỹ cam kết sự có
thể đổi [convertibility] dồng dollar ra vàng theo
giá $35 dollars một ounce vàng. Bản vị vàng của Bretton
Woods [the Bretton Woods gold standard] “chạy đều”
được một thời gian, v́ ít có nước nào
đổi dollars của ḿnh ra vàng, và người ta c̣n tin
tưởng nơi khả năng trả được [solvency]
của Hoa Kỳ.
Nhưng kể từ
năm 1965 chiến tranh ViệtNam đă kéo nước Mỹ
vào ṿng xoắn của nợ nần [the spiral of debt]
th́ T.T. De Gaulle của Pháp, nhận thấy Mỹ tiêu
xài quá cái mức vàng được dự trữ, nên
đ̣i Mỹ phải trả lại cho Pháp số vàng
tương đương với $300 triệu dollars mà Pháp
đang có. Mỹ làm đúng theo lời
yêu cầu của De Gaulle. Nhưng kho dự trữ vàng của
Mỹ bị “xẹp” đến nỗi mà năm 1971
T.T.Nixon phải rút dollar ra khỏi bản-vị vàng [took
the dollar off the gold standard] và hủy bỏ luôn việc
đổi dollar ra vàng. Th́ các ngân hàng tư nhân và FED lại
có dịp dở lại cái tṛ ảo-thuật “loan” để
“create money out of nothing”.
Rồi lại thêm một
tṛ ảo-thuật mới nữa được gọi là
“short selling” là một thứ “mượn đầu heo nấu
cháo” dựa trên hai nguyên tắc căn bản của “Kinh Tế
Thị Trường” là: 1- Luật cung cầu: Hể cung
[offre] mà nhiều hơn cầu [demande] th́ giá hàng xuống,
và hể cung mà ít hơn cầu th́ giá hàng tăng lên. 2-
mục đích hoạt động của một công-ty là
làm sao cho có lợi có lời cho người có cổ phần
[shareholder] và ư muốn của người [hay của nhóm
người] nắm đa số cổ phần là “ư muốn
của vua” giám đốc công ty phải tuân theo.
Và
đây là lối hành động của “short selling”. Thí dụ như tôi
đă nghiên cứu và khám phá ra được một lối
chế tạo một món hàng mà tôi cho rằng sẽ
được dân chúng thích, th́ tôi phải dựng lên một
công ty để sản xuất món hàng đó; nhưng v́
không có đủ tiền nên tôi phải kêu gọi người
ngoài hùn vốn bằng cách “bán cổ phần” thí dụ
như tung ra một triệu cổ phần, mỗi cổ
phần giá là $50 dollars. Nhờ có nhiều
người hưởng ứng v́ thấy món hàng tốt sẽ
được dân mua dùng, nên người th́ mua vài chục,
kẽ th́ mua vài trăm, có khi một mhóm kinh doanh mua vài ngàn cổ
phần. nên tôi có được 50 triệu dollars
để dựng lên “Công ty V”có nhà máy sản xuất, có
cơ sở giao dịch, có văn pḥng, v.v… Nhờ
hàng tốt dân chúng thích, mua nhiều, nên “Công-ty V” phát đạt.
Giá trị của cổ phần công ty mỗi
ngày một tăng. lên tới thí dụ
như $70 dollars mỗi cổ phần. Thường thường
người muốn mua cổ phần là mua qua một môi-giới
[“broker”] và gởi giấy số cổ phần đó cho
“broker” giữ, chớ đâu có đem về nhà. Một
ông chủ nhà bank B, thấy “Công ty V” phát đạt nên muốn
chiếm lấy nó. Th́ ổng [là “bồ tèo”có khi là chủ
nhân thật của tên broker] đến “mượn” một
số X cổ phần của “Công ty V” và tung
số đó ra càng ngày càng nhiều vào thị trường...
Th́ trên thị trường số cung [của
cổ phần “Công ty V”] càng ngày càng tăng, mà số cầu
th́ có hạn, nên giá của cổ phần càng ngày càng xuống.
Những người ở nơi khác có cổ phần “Công
ty V” thấy giá cổ phần xuống liền liền, thị
vội vă biểu broker của ḿnh bán mau mau cổ phần
“Công ty V” của ḿnh, th́ trên thị trường tràng ngập
cổ phần “Công ty V” với giá rẻ, thí dụ như
chĩ c̣n có $25 dollars mỗi cổ phần. Th́
Ông B lấy tiền của nhà bank ḿnh quơ [rafler] hết
các cổ phần “Công ty V” có trên thị trường.
Ông trả lại cho broker “bồ tèo” của ổng số
X cổ phần mà ổng đă “mượn”. C̣n phần Y c̣n lại th́ ổng giữ như là
của. riêng của ngân hàng B.
Bây giờ ông B có thể
có hai quyết định: Một là để cho “Công ty V”
vẩn sống, th́ ổng bớt hẳn số cung [bán ra] cổ
phần Công ty V trên thị trường làm cho giá của nó
tăng lên trở lại để đem cái lời cái lợi
về cho các chủ cổ phần [mà chính ngân hàng B
được hưởng thụ nhiều nhứt v́ là nắm
đa số cổ phần ]
Hai là ổng có thể giết
chết luôn Công ty V, v́ trong hội nghị hằng năm,
hay hằng tam cá nguyệt của công ty, “ư muốn của
người có đa số cổ phần là ư muốn của
vua” nên ổng quyết định dẹp bỏ công ty v́
quá lỗ lă. bán mau mau với giá rẽ, tất cả máy móc
cơ sở của công ty [không c̣n tên trong danh sách các cơ sở],
th́ một “bồ tèo” hay một “tay sai” của ổng mua hết
máy móc dụng cụ cơ sở đó, để dựng
lên một Công ty mới có tên khác, sản xuất cùng một
thứ hàng mà dân đă thích mua. C̣n tôi, người t́m ra
phương pháp chế tạo hàng th́ được mướn
ở lại làm công như một kỷ-sư chuyên môn, hay
là bị đuổi đi. Thế là “Công ty V” mà trong bao
nhiêu năm tôi đă tốn không biết bao nhiêu th́ giờ
và công khó nhọc để nghiên cứu, suy nghĩ, thử
đi thử lại mới chế tạo ra được
món hàng được dân ưa thích và tạo dựng lên
được một cơ sở mà tôi lấy làm hănh diện,
trong chốc lát, đă bị nhà bank B nuốt hết, nhờ
cái tṛ ảo thuật “short selling”
Trên b́nh diện quốc tế,
nếu có một tổ chức nào mạnh và giàu, đem áp
dụng tṛ ảo-thuật “short selling” đó
vào một quốc gia yếu và nghèo, th́ cả hệ
thống kinh tế và hệ thống kỷ nghệ c̣n non nớt
của quốc gia ấy, sẽ bị “nuốt” mất hết
……….Mà tổ chức mạnh và giàu đó đă có rồi
……..Đấy là :.
IMF & World Bank. Ngoài việc
đưa đến một Thỏa Hiệp, hội nghị
ở Bretton Woods nói trên c̣n đẽ ra
được hai con hydra khổng lồ là:
IMF [the International Monetary
Fund Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế] và World Bank [the
International Bank for Reconstruction and Development Ngân Hàng Quốc Tế]
Nói là để giúp Đệ Tam Thế Giới [the Third
World] và các quốc gia đă bị chiến tranh tàn phá.
Nhưng trên thực tế th́ khác hẳn, v́ IMF và World Bank sẽ
áp dụng cho Đệ tam Thế Giới hai tṛ ảo-thuật
“loan” và “short selling” cộng với hai quan niệm “cho chắc
ăn” rất đặc biệt như sau:
1- Để “cho chắc
ăn”, các nhà bank thích “chơi” với các chánh phủ “vững
chắc”, nghĩa thông thường là các chánh phủ độc
tài [The banks preferred “stable” governments for clients. Generally that
meant governments controlled by dictators. Theo sách: “The Web of
Debt” tr.215]]. C̣n từ đâu các nhà độc
tài đó có được quyền hành và họ làm ǵ với
tiền, th́ không phải là mối lo của các ngân hàng.
Cho nên một số quốc gia ở Nam-Mỹ
dược thí nghiệm. Ở ChíLợi, ngày
11-th.9-1973 TT... Salvador Allende, một vị tổng thống
được dân bầu một cách dân chủ, bị
Tướng Augusto Pinochet đảo chánh. Ở Peru chánh phủ
b́nh dân [populist] của T.T. Alan Garcia bị cho vào “sổ
đen”[black list] của IMF, nên ngày 28-th.7-1990 th́ bị chánh
phủ của T.T. Alberto Fujimori thay thế để áp dụng
cái gọi là “economic shock therapy” của IMF. Rồi
đến
2- Để “cho chằc
ăn” các thứ tiền viện trợ cho y-tế, cho
giáo-dục, cho sức khỏe trong các quốc gia mắc nợ
phải bị bỏ đi, theo lệnh của IMF, để
cho các nhà bank được trả nợ đúng kỳ [Public
spending for health, education and welfare in debtor countries was slashed,
following IMF orders to ensure that the banks got timely debt service on their
petrodollars..Theo sách:”The Web of Debt” tr.215.]
Cho nên trong các quốc gia có nhận viện trợ của
IMF,[như Bengladesh, Bolivia, Brazil, Peru Ethiopia, Somalia, Uganda, Việt
Nam và một số quốc gia trong khối Liên Bang Soviet URSS
củ], con nít đi học phải trả tiền,
người đau ốm vào bệnh viện phải trả
tiên, chớ không c̣n được miển phí như
trước. Kết quả là ở trong đa số các quốc
gia ấy [trong đó có VN thời “bao cấp”] nền
giáo dục bị phá tan [Destruction of Education], hệ thống
bảo vệ sức khỏe bị sụp đổ [Collapse
of the Health System ], th́ các bệnh nhiễm trùng tái phát [Resurgence
of Infectious Diseases].
Riêng ở Việt Nam c̣n
có một chuyện lạ nữa mà ḿnh không biết là: sau
khi CS Bắc Việt chiến thắng, th́ IMF đ̣i Hànội
phải trả một số tiền $140 triệu dollars mà
Chánh Phủ Saigon [VNCH] hồi trước c̣n nợ IMF, rồi
IMF mới giúp. Th́ Hànội phải chịu và may cho Hànội,
là Pháp với Nhựt lập lên một “Ủy Ban Bạn của
VN” [Friends of VN Committee] cho Hànội mượn số tiền
đó để trả cho IMF.
Ngoài các tai hại về
y tế và giáo dục nói trên, IMF c̣n gây ra nhiều tai họa
khác độc ác hơn nữa, như đem nước
sông vào ruộng để cày cấy mà phải trả tiền
nước [ở Bolivia Nam Mỹ] nạn đói [như ở
Somalia, Ethiopia] nạn thiếu dinh dưởng [ở cùng
hêt] nạn thiếu an ninh, lọan v́ biểu t́nh chống
đối và đàn áp [ở cùng hết], nạn nội chiến
v́ chủng tộc [như ở Uganda] có thể đưa
đến nạn diệt chủng [như ở Rwanda] ,v.v.
mà các sách tôi đă tham khảo diễn tả rất đầy
đủ trong vài ba trăm trang. Tất cả việc
đó xẩy ra sau khi áp dụng cái được gọi
là “ IMF shock therapy” với “privatization” [tư-hửu-hóa], với
“deregulation” [bỏ luật lệ ràng buộc] để
“giúp đở”, để “khuyến khích” để “chỉ
dẩn” cho dân địa phương. Luôn luôn, dưới
chiêu bài là “để thực hiện dân chủ”, “ để
gia nhập kinh tế thị trường” và để
xây dụng một “Nền Trật Tự Mới”[a New World
Order].
Riêng Việt Nam th́ không bị
những tai họa ấy, nhờ chính sách “Đổi Mới”
biến hơn hai triệu “thằng ngụy” đă hèn nhát bỏ
trốn ra nước ngoài, trở thành những kiều bào
hải ngoại yêu quư, “khúc ruột xa ngàn dậm” của
dân tộc, được ân cần mời đi nhũng
tours du lịch về VN, để đổ vào nền kinh
tế của quê hương hằng năm một hai tỷ,
rồi ba bốn tỷ, rồi năm sáu tỷ dollars. Nhờ
số tiền đó, v́ không phải của IMF cho mượn,
th́ không bị luật lệ của chủ nợ ràng buộc,
cho nên tất cả các cơ quan nghiên cứu quốc tế
độc lập đều công khai công nhận là VN tiến
bộ, có một nền kinh tế vững chắc, một
hệ thống cơ sở căn bản [infrastructure] tốt,
đứng hàng đầu trong việc chống nạn
nghèo [against poverty ], trong việc chống nạn thất học
[against illiteracy] và trong số 20 quốc gia có số lượng
Internet nhièu nhứt trên thế giới VN đứng hàng thứ
16 với số 16,500,000 máy [trên Turkey thứ 17 với
16,000,000 máy, trên Australia thứ 18, với 15,085,000
máy,trên Taiwan thứ 19 với14.500.000 máy và Philippines thứ
20 với 14,000,000 máy]. VN có một dân số hơn
83 triệu người, tức là tỷ lệ người
dùmg Internet ở VN là 19,40% cũng là đứng hàng thứ
16 [trước PhiLuậtTân thứ 17 với 16,00%, trước
Trung Quốc thứ 18 với 12,30%, trước Indonesia thứ
19 với 8,90% và trước India thứ 20 /3.70%]