Tiếng
Việt ngày nay: Nổi trôi theo mệnh
nước
Trịnh
Nhật
__________________________________________________________________________
Hai mốc điểm lịch sử quan trọng xảy ra cho đất nước Việt Nam trong thế kỉ 20 phải kể là năm 1954 và năm 1975. Chúng đánh dấu sự chấm dứt của hai cuộc chiến tranh khốc liệt, huynh đệ tương tàn: Việt-Pháp và Quốc-Cộng.
Sau việc kí
kết Hiệp Định Genève, 1954, phân chia hai miền Nam
Bắc, lấy Bến Hải ở vĩ tuyến 17 làm
ranh giới, th́ là cuộc di cư vĩ đại của
hơn một nửa triệu đồng bào miền
Bắc vào sinh sống trong miền Nam. Về mặt ngôn
ngữ mà nói, th́ kết quả đương nhiên xảy đến
là việc sử dụng song hành, đồng bộ, pha trộn tiếng nói, giọng nói, từ
vựng, thành ngữ của hai miền chủ yếu trong
nước. T́nh trạng ḥa trộn ngôn ngữ tương
tự cũng xảy ra phần nào ở miền Bắc,
sau Hiệp Định chia đôi đất nước, v́
có đến trăm ngàn người từ trong Nam ra
tập kết ngoài Bắc. Bài khảo cứu về
những khác biệt từ vựng vùng miền Nam Bắc
trong giai đoạn 20 năm (1955-1975) đă được
tôi đăng tải trong Tập San của Đại
Học Macquarie, Úc-đại-lợi 'Lexical Comparison of
Northern and Southern Dialects of Vietnamese, Working Papers, Macquarie
University, January, 1976' (So sánh Khác biệt về Từ
vựng tiếng Việt qua hai phương ngữ Bắc,
Nam).
Sau ngày Sài G̣n
thất thủ 30-4-1975, th́ không lâu sau đó là sự tràn
ngập của quân, dân, cán, chính do chính quyền miền
Bắc đưa vào sinh sống và làm việc tại
miền
II. Dữ kiện thâu thập:
Dữ kiện
về từ vựng, thành ngữ, tục ngữ thâu
thập cho bài khảo cứu này được thực
hiện qua việc đi t́m hiểu thực tế tại
Việt Nam, mà chủ yếu là đọc báo chí, sách
vở, tra cứu từ điển, nghe ra-đi-ô, coi
truyền h́nh, nói chuyện, đàm đạo, phỏng
vấn một vài người bản ngữ tiếng
Việt trong nước. Công việc điều nghiên,
nhằm mục đích hệ thống hoá, tạo một
cái nh́n chung về tiếng Việt và chiều hướng
biến đổi, phát triển của nó, sau hơn 30
năm nh́n lại, được khởi sự từ
năm 1991 với tốc độ tăng dần
đều cho đến giai đoạn cao điểm là
cuối năm Bính Tuất (đầu năm 2007).
III. Đặc tính chung:
Bài viết này không có tham vọng liệt kê toàn bộ những từ khác biệt qua sự đổi thay trong một giai đoạn lịch sử của đất nước, khoảng thời gian từ 1975-2008, mà chỉ nêu lên những đặc tính chung, những sắc thái đặc biệt của tiếng Việt dựa vào những thí dụ cụ thể thâu thập qua quá tŕnh ḥa nhập tính từ sau 1975 đến gần đây. Việc liệt kê toàn bộ những từ mới tiếng Việt có thể dành cho một 'dự án bổ túc cuốn Từ Điển Từ Mới Tiếng Việt, Viện Ngôn Ngữ, NXB TP. Hồ Chí Minh, 2002', đồng thời từ đó biên soạn thành cuốn từ điển những từ mới Việt-Anh.
Bài khảo
cứu này không bàn sâu đến 'từ mới' về khoa
học, kĩ thuật chuyên sâu, và cũng không đặt
nặng vào việc phê b́nh khắt khe 'từ' dùng thế nào
là đúng, thế nào là sai, v́ tiêu chuẩn đúng sai
nhiều khi mang nặng tính chủ quan, dựa theo góc
độ quan sát, kinh nghiệm riêng tư, cá nhân, mà
nhiều khi người quan sát, v́ thiên kiến chính trị,
có thể tự tạo mâu thuẫn. Chẳng thế mà ngày
30-4-1975, tùy theo ta đứng bên chiến
tuyến nào mà ngày lịch sử đó có tên gọi là 'Ngày
Giải Phóng', hay 'Ngày Cộng Sản Cưỡng Chiếm
Miền
Trong một
số trường hợp, để tránh phải giải
nghĩa tiếng Việt dài ḍng, nhiều khi dư thừa,
không cần thiết đối với độc giả trong
nước, tiếng Anh sẽ được sử
dụng để 'chua' nghĩa, ḥng giúp độc giả
ngoài nước, nhất là những bạn trẻ,
hoặc người đọc mà tiếng Anh của
họ là tiếng bản ngữ, dễ nắm bắt
được ngữ nghĩa của những từ
đang thảo luận.
Sau đây là những từ ngữ, lối nói, và ngữ nghĩa mới của tiếng Việt ngày nay được sắp đặt dưới một số tiêu đề:
1.Nôm na
b́nh dị: Những từ Việt Nôm, dân dă, xuất
hiện dưới h́nh thức khẩu ngữ, cũng có
khi, có thể được coi là tiếng lóng:
làm rơ (= clarify): Cần làm rơ v́ có sự
mù mờ, chưa minh bạch, ngoài c̣n có nghĩa gần
như 'nói lại cho rơ, đính chính'. Tương
đương với từ được sử
dụng trước đây là điều tra (= investigate).
làm
việc [= to work (with the police)] Từ này được dùng
với nghĩa là 'làm việc (với công an)', mà
trước đây có nghĩa tương đương là
'khai báo (với cảnh sát)', 'tŕnh diện (cảnh sát)'.
Từ này cũng giống như từ 'làm rơ' nhằm xóa
bớt sự ghê sợ, hăi hùng của người dân khi
phải tiếp xúc với công an.
cầu
lông (= badmington): Một môn thể thao nhẹ nhàng gần
giống quần vợt, có giăng lưới cao, dùng
vợt nhẹ và quả cầu có gắn lông vũ, đánh
qua lại trên lưới. Trên thực tế
quả cầu 'badmington' nay được làm giả
bằng nhựa, không chế bằng lông gà, lông vịt
nữa.
xe
dù (= illegal pick-up of coach/bus passengers):
Tài xế cho xe chạy ṿng ṿng, không theo tuyến qui
định và tùy tiện dừng lại 'bắt khách'
bất ḱ điểm nào nếu họ cho rằng thuận
lợi.
bến cóc (=
illegal coach/bus station): Bến xe tạm bợ, bất
hợp pháp, lẩn khuất đâu đó, thường th́
ở ngoại vi thành phố để 'đón khách',
'bốc khách', hay 'nhận khách' của những xe dù 'sang
khách' trên những bến loại này. Cụm từ 'Xe dù
bến cóc' gần đây đặc biệt rộ lên
ở Hà Nội, nhất là khi Bến xe
Kim Mă được giải tỏa và chuyển ra ngoại
vi thành phố.
phe
vé (= to tout tickets): Trả công/trả lời cho những tay
'c̣' (trung gian; môi giới) dùng Chứng Minh Nhân Dân (CMND)
của ai đó đi mua vé dùm. Khi thu mua được vé
rồi, th́ những tay 'phe vé' (làm 'áp-phe vé'), những tay
'đầu nậu' này mua vé từ ngoài Hà Nội đem vào
Sài G̣n bán lại lấy lời gấp rưỡi, gấp
hai lần giá vé thật sự, nhất là trong những
dịp Tết, khi có đông đảo người cần
vé xe tầu về quê ăn Tết.
đánh
vơng [= to weave in and out (through the traffic)]. Đánh tay lái sang hai bên, làm cho xe chao nghiêng,
đảo qua đảo lại như đưa vơng. Vd.
Xử phạt các trường hợp đi xe
máy đánh vơng.
người
cao tuổi (= elderly people; senior citizens) ~
người/những bậc lăo niên;
người/những/các bậc cao niên.
trên
cả nước (= across the country; throughout the country) ~ trên
toàn quốc.
người
nước ngoài (= foreigners) ~ người ngoại quốc.
đầu
tư nước ngoài (= foreign investment) ~ đầu tư
của/từ ngoại quốc.
2.Đao
to búa lớn: Ngoài lối nói nôm na,
th́ cũng lại có lối 'nói chữ', nghĩa là dùng
cụm từ nặng trĩu 'Nho chùm'.
2.1 Hán+Hán: Người nói
sử dụng những cụm từ kết hợp
giữa những từ Hán với nhau:
tham quan (= to
visit) ~ thăm viếng. Cụm từ tham quan có thể là
h́nh thức ghép chữ, rút gọn của cụm từ
'tham gia quan sát'.
đăng
kư (= to register) ~ ghi tên, ghi danh.
tham
gia giao thông (= to travel in/on/along the streets) ~ chạy xe; lái xe
ngoài đường phố.thao tác phát hoả (= firing
operation; to carry out technical tasks in order to fire shots). Thực
hiện những động tác kĩ thuật để
bắt đầu nổ súng.
đáp
án (= answer) ~ câu trả lời,
câu giải đáp (cho đề thi/bài thi/câu đố).
hiển
thị (= to appear on screen) ~ hiện rơ (trên màn h́nh). Vd. Chỉ cần ấn nút th́ mọi nhu cầu
sẽ được hiển thị trên máy tính.
sơ hữu (=
mere acquaintance; casual friend) ~ bạn
quen sơ. Vd. Mối quan hệ
Việt-Mỹ chỉ là sơ hữu.
tranh thủ (= to
make the most of one's time available) ~ cố gắng; tranh lấy,
cố gắng giành lấy thời giờ sẵn có. Vd. Anh hăy tranh thủ làm cho xong việc này
trước khi về. Một thí dụ khác, mà chính tôi
ghi nhận trên chuyến xe đ̣ của Hăng Xe Du lịch
Phương Trang từ Đà Lạt xuống Sài G̣n, khi cô
lơ xe/tiếp viên xe đ̣ thông báo: 'Xe sắp tới
Văn Pḥng Phương Trang ở Đức Trọng, Quí
khách nào có nhu cầu vệ sinh xin tranh thủ.' giao
động (từ…đến…) [= ranging (from … to…)] ~ thay
đổi; biến đổi (từ…đến…) Xê
dịch trong một phạm vi nhất định. Vd. Giá
bán các loại xe đạp điện cũng khá cạnh
tranh, giao động từ 3,5-5 triệu
đồng/chiếc.bố trí
(= to arrange) ~ sắp xếp; dàn xếp. Vd.
Ngày nào cháu về nước, nhớ cho chú biết
để chú sẽ bố trí công tác. Câu
thí dụ trên là lời nói của người chú thứ út
trong hai người chú của tôi. Ông đă tham dự
trận chiến Điện Biên Phủ với đầy
vết sẹo trên thân ḿnh và tôi đă được
gặp lại ông ở Hà Nội lần đầu vào đầu
năm 1955, trước khi cùng Bố Mẹ và chị tôi lên
đường di cư vào Nam. Câu nói trên của ông viết
trong thư gửi cho tôi, khoảng sau
năm 1975, nghĩa là hơn một năm sau khi tôi đă
sang Úc du học. Theo chỗ tôi hiểu, 'bố trí công tác'
ở đây chỉ có nghĩa là: 't́m cho một việc
làm.' 'Việc làm đâu chẳng thấy' chỉ
biết chú tôi đă qua đời hơn 10 năm nay, sau
nhiều năm bị chứng mất trí (dementia).
trọng thị
(= to show consideration for someone/to attach importance to something) ~ coi
trọng. Vd. Chúng
ta phải trọng thị yếu tố đó.
đại trà (=
on a large scale) ~ cỡ lớn; quy mô lớn; đại qui
mô. Vd. Đồng bào trồng cây cà phê
đại trà.
kích cầu (= to
stimulate the consumption needs). Kích thích nhu cầu
tiêu dùng, tiêu thụ nhằm phát triển sản xuất.
Vd. Có các biện pháp kích cầu để giá
cả không xuống quá thấp, gây ảnh hưởng
đến sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm. C̣n có thêm nghĩa thông
thường nữa là 'dùng những con đội
để nâng cao cái cầu giao thông lên'.
2.2
Hán+Việt: Từ những
cụm từ có tiếp-đầu-ngữ là 'siêu' như:
siêu tốc (= super express), siêu nhân (= superman), siêu nhiên (= supernatural), siêu
đẳng (= super; A 1), siêu tần (= super high frequency), siêu
trường (= super-long), siêu hạng (= super-class) nay có
hiện tượng 'siêu' kết hợp thoải mái với
từ Việt Nôm như:
siêu rẻ (=
super-cheap). Khi lần đầu trông thấy
bảng quảng cáo có chữ 'siêu rẻ' này tôi thấy
như người viết muốn 'giễu cợt, khôi
hài.'
siêu giảm giá
(= bargain basement prices). Giảm giá tới
mức tối đa.
siêu mượt
(= a great shine). 'Mượt' đây (nghe anh
bạn tôi nói) dùng để là 'tóc mượt'.
siêu mẫu ~ siêu
người mẫu (= supermodel).
siêu sao (=
superstar).
siêu sạch (=
super-clean).
siêu bền (=
everlasting). siêu sang (= super-luxurious)
siêu xe (=
super-vehicle).
đầu
tư nước ngoài (= foreign investment) ~ đầu tư
của/từ ngoại quốc. Khi ở Việt
Thế rồi từ những
phối hợp trang trọng với cụm từ 'chế
độ', như chế
độ dân chủ, chế độ Cộng sản, nay
người ta có thể t́m gặp những kết hợp
nửa nạc nửa mỡ như:
chế
độ xem. Tôi chưa rơ 'chế độ'
này nói về chuyện ǵ.
chế
độ bao cấp (= government-subsidy scheme).
chế
độ ăn uống (= dietary regime).
hoặc từ
Hán được dùng xen kẽ với từ
Việt:tự bảo quản xe [= (you are responsible for)
surveillance of your vehicle] ~ tự
trông chừng/giữ lấy xe của ḿnh.
cần tuyển
nhân viên tiếp thị bia (= A beer-marketing agent is required). Nói
nôm na th́ là: 'Cần mướn/thuê
người bán bia'. Tất
nhiên 'tiếp thị bia' có hàm í quan
trọng hơn là 'bán bia', v́ tích cách giao bán, chào hàng,
khuyến măi của nó. Tôi đọc thấy quảng cáo
này là ở trước cửa Câu Lạc Bộ Lan Anh, đường Cách Mạng Tháng Tám,
TP. HCM. Nghe nói chủ Câu Lạc Bộ này là của con gái
cựu (nay là cố) Thủ Tướng Vơ Văn Kiệt, nhưng
tại sao 'trên tấm biển mướn người'
không viết là 'cần tuyển nhân viên tiếp thị
la-ve' nhỉ?
giá hữu
nghị (= a cut rate; a mate's rate). Từ này tôi học
được trong thời gian ở chơi Vũng Tàu,
khoảng tháng 6, năm 2006, khi có nạn trái vải (=
lichees), loại ngon gọi là vải thiều, ở
miền Bắc Trung phần thừa mứa đến
độ chủ vựa/vườn cây không buồn thuê
người hái trái, v́ giá bán quá 'bèo', nghe nói chỉ
khoảng 7.000-8.000 đồng một kí ở địa
phương, chưa chắc khi đem bán đă thu về
đủ huề vốn, nói chi đến chuyện kiếm
lời. Ở các nơi khác giá bán có thể cao
hơn, nghĩa là khoảng 20.000-30.000 đồng/kí.
Trong lúc đi bộ với cô cháu gái trên đường ra
băi trước, hai chú cháu bèn tạt vào chợ trái cây bên
đường mua soài, mua vải, mua chuối th́ mỗi
khi mặc cả, tôi đều được nghe cô bán
hàng chào hàng: 'cháu bán cho chú với giá hữu nghị
đó.'tàu cánh ngầm (= Russian-made hydrofoil). Nghe
nói tàu này là của Nga để lại. Những
lần đầu tiên về Việt Nam, tôi thường ra
Vũng Tàu bằng xe đ̣, xe chạy mất hơn 3
tiếng, mặc dù đoạn đường chỉ dài
120 km, nhưng v́ xe c̣n đón khách và thả khách dọc
đường. Giá vé một lượt
khoảng 30.000 đồng, khứ hồi là 60.000
đồng. Sau này tôi đều sử dụng tàu cánh
ngầm, v́ tàu chạy nhanh hơn, khoảng 1 giờ 15 phút,
và nghe nói đoạn đường trên sông là 82 km. Tất
nhiên vé tàu mắc hơn, hai chuyến đi về là 240.000
đồng. Khách
du lịch có thể lên tàu ở bến Bạch
Đằng, Sài G̣n và xuống bến ở đoạn
giữa Băi Trước và Băi Sau.
tàu cao tốc (=
high-speed commercial motor-boat). Tôi được làm quen với
tàu này trong chuyến đi từ Cần Thơ về Sài G̣n
trong dịp trước Tết Mậu Tí, để chiều
tối ngày hôm sau sẽ đáp máy bay về lại Úc. Lí do
là v́ đi đường bộ sợ bị kẹt xe v́ phải qua phà qua bắc, đồng
thời lưu lượng xe cộ tăng lên kinh
khủng, và biết đâu chừng tai nạn trên
đường lộ có thể xảy ra đưa
đến việc lỡ chuyến bay th́ rồi sẽ
khốn đốn, mất vui. Tàu cao tốc tôi đi là
một loại 'ca-nô' thời trang có khoảng 50 chỗ
ngồi trong khoang, nhưng hôm tôi ra mua vé th́ hết chỗ
trong khoang, đành phải chịu mua vé ngồi ngoài,
mạn tàu phiá sau, cùng với khoảng chục người
nữa. Giá vé là 180.000 đồng, nghĩa là
mắc hơn giá b́nh thường là 50.000 đồng.
Nhưng tôi nghe nói giá này đă tăng vô tội vạ trong
dịp Tết, như theo lời cô Anna Nguyễn, quốc
tịch Úc, gốc Cần Thơ, nay cư ngụ tại
Sydney, cho biết th́ ngày mùng 3 Tết, cô phải trả
280.000 đồng một vé cho chuyến tàu cao tốc
của hăng Thành Nhân từ Cần Thơ về Sài G̣n.
mũ/nón bảo
hộ (= safety helmet for construction workers). Dùng cho
công nhân xây dựng, pḥng tránh bị chấn thương khi
gạch ngói, xi-măng rơi/rớt xuống đầu.
mũ/nón bảo
hiểm (= safety helmet for motorbike riders). Khi ở Việt Nam
trong chuyến đi cuối năm 2007 đầu năm 2008,
tôi thường mua báo Tuổi Trẻ và Thanh Niên đọc
mỗi ngày, 3000 đồng 2 tờ (khoảng hơn 20 xu
Úc). Bây giờ giá báo đắt hơn rồi.
Về chuyện mũ nón, tôi nhớ có cái 'tít'
buồn cười đăng trên báo đại khái là
'Bị tai nạn chấn thương v́ đội mũ
bảo hộ mà không đội mũ bảo hiểm khi
đi xe máy.' Tôi đă có
dịp 'bàn qua tán lại' với người địa
phương xem họ nghĩ ǵ về hai từ mũ/nón
bảo hộ và mũ/nón bảo hiểm th́ được
biết thêm là 'bảo hộ' đây chính ra là nói tắt
của 'bảo hộ lao động', c̣n 'bảo hiểm'
và tại sao lại đặt tên là 'mũ/nón bảo
hiểm' th́ xem ra vẫn chưa ngă ngũ, chưa
được câu trả lời thích đáng. Tôi th́ nghĩ
cái rắc rối có lẽ nó nằm ở chỗ
người ta thường nghe nói đến 'bảo
hiểm nhà cửa, nhân mạng' để nếu gặp
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn th́
sẽ được bồi thường, nếu có
bảo hiểm. C̣n trong trường hợp
này, 'liệu 'bảo hiểm' có phải bảo vệ
để tránh khỏi bị nguy hiểm hay không?'
Bắt đầu từ ngày 15 tháng 12, 2007 là người
lái xe gắn máy và người ngồi trên xe đều
bị bắt buộc phải đội mũ/nón bảo
hiểm, bằng không th́ bị phạt từ 150.000
đến 200.000 đồng. Trẻ em c̣n
được miễn. Có người 'tức
cảnh sinh t́nh' đă ví mũ nón này với nồi cơm
điện, có lẽ v́ dáng vẻ cũng như sức nóng
của nó nếu chạy xe dưới
trời nắng Sài G̣n.
thực sự cầu thị (= wholeheartedly seek the truth). Được từ điển giải nghĩa là: 'Coi trọng thực tế mà xử lí đúng đắn', hoặc: 'Xuất phát hoàn toàn từ t́nh h́nh thực tế, coi trọng sự thật nhằm xử lí vấn đề một cách đứng đắn.' Vd. Lối làm việc thực sự cầu thị, chủ động, táo bạo của anh đă thu hút được t́nh cảm của toàn đội. Thực t́nh mà nói, lần đầu tiên khi có người bạn ở Mĩ viết 'email' hỏi tôi về nghĩa của từ 'cầu thị', tôi đă vội đoán non đoán già, mà bảo là: 'chắc là t́m kiếm thị trường', nhưng đâu có phải vậy.
3.Đầu đuôi xuôi
ngược: Thứ tự của phần lớn
những từ ngữ kép dùng trước 75
được đem dùng đảo ngược lại,
chữ đứng trước đổi chỗ ra thành
chữ đứng sau.
đơn
giản (= simple) > giản
đơn.bảo đảm (= to guarantee) > đảm bảo.
khai triển (=
to develop) > triển khai.
dăi dầu [= to be exposed to (weather; the elements);
weather-beaten)] > dầu dăi (mưa nắng/nắng
mưa).
vùi dập (= to be ill-treated) > dập vùi.
nữ văn
sĩ (= woman writer) > nhà
văn nữ.
nữ nhân viên
phục vụ (= waitress) > nhân viên phục vụ nữ.
Ấy vậy, nhưng từ kép
'b́nh quân (= average)' và 'quân b́nh (= equilibrium; balance)' th́ lại
không rơi vào trong trường hợp đảo
ngược thứ tự này.
4. Nói năng gọn nhẹ: Hiện tượng nói vắn tắt, rút gọn lại những cụm từ có đôi, ba chữ, hoặc nhiều hơn thế:
kư
túc < kư túc xá (= dormitory (Mĩ)/residential college (Úc). Vd. Tao
đang ở trong kí túc đây!. Tôi
được nghe câu nói này từ một cô sinh viên,
ngồi cạnh tôi trong pḥng truy cập 'internet' thuộc kí
túc xá của trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, khi em trả lời điện thoại di
động.
nghiêm
< nghiêm chỉnh. Vd. chấp hành
nghiêm < chấp hành nghiêm chỉnh.
chuyên < chuyên
ngành, chuyên môn, chuyên sâu. Vd. trường chuyên < trường chuyên môn.
mở
< mở rộng (= Open University). Vd. đại học
mở < đại học
mở rộng.
trường Y < trường Y khoa (=
Faculty/School of Medicine).
lái xe < người lái xe (=
driver/chauffeur).
ai là triệu phú? < ai muốn là triệu phú? (=
who wants to be a millionaire?).
nhỏ và
vừa < nhỏ và vừa
phải. Vd. doanh nghiệp nhỏ và vừa < doanh nghiệp nhỏ và
vừa phải.
tiêu
chảy cấp < tiêu chảy cấp tính (= acute diarrhoea). Tôi thật không hiểu tại sao lại cắt
cụt, quá gọn nhẹ đến thế, mặc dù tôi
cũng được thấy viết đâu đó là tiêu
chảy cấp nguy hiểm. Khi được nghe
lời giải thích của một người bạn th́
là: 'Nói mập mờ, ngắn gọn như thế
để cho khách du lịch đừng quá hoảng sợ
mà không đến tham quan Việt
vất
< vất vả. Vd. Làm việc này 'vất'
lắm. Thí dụ này là của
người bạn giáo sư dạy môn Sử Địa
thời trước 75 cho biết.
to vật < to
vật vă (= to quá, to đến mức đáng nể,
đáng sợ) Vd. Có đến ba cửa hàng ăn to vật cùng
với hai ngôi nhà đẹp đẽ cho người
nước ngoài thuê, làm ǵ không giàu có. Nghe nói từ này
là một phương ngữ do người vùng Vĩnh Yên
ngoài Bắc đă dùng từ lâu, nay đă đi vào ḍng chính,
tức là người dân trong cả nước đều
hiểu. cực < cực ḱ. Vd. Món này ăn ngon cực.
xi < xi măng
[= ciment (tiếng Pháp)]. Vd.
Lấy cho tao bao xi! (Lời thợ xây quát tháo phu hồ).
siêu mẫu < siêu người
mẫu (= supermodel).
đại từ (= pronoun) < đại danh từ.
gọi
điện (= to make a telephone call; to ring/phone someone) < gọi/kêu điện
thoại.bệnh nhân nhiễm (= patient with a contagious disease)
< bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm. Vd. 30
năm gắn bó với bệnh nhân nhiễm; Tất cả
các bệnh nhân nghi nhiễm ở TP. HCM và các tỉnh
đều được chuyển về BV Bệnh
Nhiệt đới.
cuộc
gặp (= a meeting; a talk; a discussion) < cuộc gặp mặt.
Thật ra đây cùng
chỉ là một khuynh hướng tự nhiên trong ngôn
ngữ, khi người sử dụng ngôn ngữ muốn
giản dị hoá, bớt dài ḍng văn tự. Không nghe quen th́ có cảm tưởng như
lời văn, lời nói bị cắt cụt, thiếu
nhịp điệu. Nghe quen rồi có khi
lại thấy nó mạnh mẽ, dứt khoát cũng không
chừng.
Tôi
đă được nghe 'Thành phố Hồ Chí Minh'
được nói tắt lại là 'Thành phố'. Vd.
Khi nào anh về Thành phố nhớ điện thoại cho
em biết nha!'.
Riêng
trường hợp 'người lái xe'
(tài xế), tôi thấy hơi lạ, v́ khi 'nói tắt'
như thế vô h́nh trung ta đă thay đổi từ
loại của cụm từ 'người lái xe' (danh
từ) thành 'lái xe' (động từ). Như thế là có
sự thay đổi từ danh từ sang động
từ. Nhưng biết làm sao? Nếu
ngôn ngữ là để họ hiểu nhau mà họ hiểu
được nhau như thế rồi th́ 'Bố có
bảo', hoặc có về 'mách Bố', cũng chẳng làm
ǵ được họ!
Dài ḍng văn
tự: Có những từ trước kia
nói ngắn gọn th́ nay nói dài ra:
bị
chấn thương (= injured) ~ bị thương.
hết khả
năng chi trả (= to welsh on a debt)
~ quịt nợ.
đảng
phản biện xă hội (= Opposition Party) ~ đảng
đối lập.
giao ước
thi đua giải phóng đường (= freighting contract) ~
hợp đồng bốc xếp.
ùn tắc giao
thông; tắc nghẽn giao thông; ách tắc giao thông (= traffic
congestion; traffic jam) ~ kẹt xe.
6. Ghép đầu nối đuôi: Nói khác đi là hiện tượng 'ghép chữ' (cắt ngắn cụm từ rồi ghép phần c̣n lại). 'Ghép chữ' không phải là chuyện lạ trong ngôn ngữ, nhưng trong tiếng Việt, 'ghép' thế nào và khi nào 'ghép', mới là chuyện đáng nói.
Một vài
nhận xét về ghép chữ 'danh từ/tính từ chung với nhau'. Thường th́ trong cụm
từ có bốn (4) chữ th́ chữ thứ nhất (1) và
chữ thứ ba (3) được giữ lại, trưng
dụng:
hùng hiểm (=
majestic + dangerous) < hùng (1) vĩ hiểm (3) trở.
tương
thích (= equal + appropriate) <
tương (1) đương thích (3) hợp.
Nhưng cũng có khi chữ
thứ ba (3) và chữ thứ tư (4) được
giữ lại, ghép chung với nhau:
động thái
(action + attitude) < hành
động (3) thái (4) độ.
Hay lạ hơn nữa là chữ thứ tư (4) được đặt trước chữ thứ hai (2): thể trạng (= physical state)
< t́nh trạng (2) thân thể
(4), thay v́ *trạng thể th́ không nói thế.
Hoặc cắt ngắn chữ
dư thừa, lập lại:
tai tệ
nạn xă hội (accident + social crime/evil) < tai nạn tệ nạn xă hội
(một chữ 'nạn' đă được cắt
ngắn, bỏ đi).
C̣n về ghép chữ 'danh từ riêng với nhau', th́ hồi ban đầu khi xem chương tŕnh truyền h́nh ở Việt Nam tôi cảm thấy hơi khó chịu mỗi khi thấy cụm từ 'Ban Khoa Giáo, Đài Truyền H́nh Việt Nam'. Tôi tự hỏi 'Ban Khoa Giáo' là cái quái ǵ? Sau rồi đoán ra mới biết nó là 'Ban Khoa học và Giáo dục' [Khoa học ghép (blended) với Giáo dục]. Thế nhưng sao không thấy 'Bộ Giáo dục và Đào tạo' được ghép lại thành '*Bộ Giáo Đào' ?
Cố Giáo
sư Bùi Phụng (tôi được tin bà vợ trẻ,
cũng là vợ kế, của ông là chị Nguyễn Thái
Hà, cho biết là ông mất ngày mồng 1 Tháng 9, năm 2007),
tác giả của cuốn Từ Điển Việt-Anh
dầy cộm 2341 trang, với 500.000 mục từ, khi
ngồi ăn trưa tại Nhà Thuỷ Tạ, bên Hồ
Hoàn Kiếm, cuối năm 2006, đă kể cho tôi nghe câu
chuyện vui là trong một Thiệp Mời tham dự
đám cưới, người ta thấy có câu viết
được in ấn chỉnh tề với nội dung
đại loại như sau:
'Được
sự chấp thuận cuả hai Cơ Thể, chúng tôi
sẽ làm lễ thành hôn cho Trưởng Nam chúng tôi là
Nguyễn văn Tèo đẹp duyên cùng cô Trịnh thị
Tẹo, Thứ nữ của Ông Bà Trịnh Văn Bé. '
Hai 'Cơ
Thể', nói theo ngôn từ ở Việt
Anh Bùi Phụng
ơi! 'Đến khi em hiểu th́ em đă!'
Cũng xin nói
thêm ở đây: 'Cơ quan' là tiếng dùng để
chỉ 'nơi làm việc', bất kể đó là 'văn
pḥng luật sư', 'Bộ, Sở (Nhà nước)' hay 'hăng
xưởng'.
Trong chuyến
đi Hà Nội cuối tháng 7, 2008 vừa rồi, tôi may
mắn được gặp chị Thái Hà và
được nghe một số mẩu chuyện riêng
tư về người bạn đời của chị
nay đă khuất. Chị cho tôi biết ngày giỗ
đầu của anh là 20 tháng 7 âm lịch, nhằm ngày 20
tháng 8 dương lịch. Có lẽ nhân
dịp giỗ đầu này tôi sẽ viết đôi
điều và công tŕnh làm sách từ điển của anh
qua tài liệu tôi phỏng vấn anh tại tư gia ở
phố Mai Hắc Đế hồi cuối năm 2006.
7.
Cũ người mới ta:
Có những cụm từ cũ, hay í niệm cũ, nay
được thay thế hoặc thêm thắt chữ
để thành những cụm từ mới:
giải phóng
mặt bằng ~ giải tỏa nhà cửa. Từ giải phóng [= to acquire (the
real estate); to take over (property)]
~ giải tỏa; xả; thả; trả tự do.
Trước đây từ 'giải phóng' chỉ dùng cho 'con
người', nay được dùng rộng hơn cho
cả 'loài vật, đất, vườn'... Khi trông thấy trên tấm biển của một
văn pḥng trên Đường Cách Mạng Tháng Tám, ở
TP. HCM, có ghi 'Ban bồi thường—Giải phóng mặt
bằng'. Tôi chắc là 'nơi lo việc bồi
thường cho những ai bị đuổi nhà cửa
để Nhà nước trưng dụng đất đai đó cho các công tŕnh chung.'
mặt bằng
(= site; area) ~ khu vực. Khu đất dùng để xây dựng. Vd. San mặt bằng để xây nhà máy. Diện tích nhà, xưởng dùng vào mục đích
sản xuất, kinh doanh. Vd. Những đơn
vị, cá nhân có mặt bằng cho công ti thuê bán bia.
bánh gối (=
bread roll). Bánh ḿ h́nh khối chữ nhật,
trông giống như 'cái gối mây'. Nếu bánh này
đem cắt thành lát mỏng (slices) th́ có thể làm thành
nhiều cái bánh ḿ kẹp (sandwiches) được. Lần
đầu tiên trong lúc lang thang ở đường phố
Hà Nội, hồi đầu năm 2007, tôi rất ngạc
nhiên, thú vị là đằng khác, khi trông thấy chiếc
bánh trong tủ kính, có ghi chữ viết tay trên mảnh
giấy tên gọi là 'bánh gối' này. Mới đây, trong 'Quán ăn Ngon'
ở phố Phan Bội Châu, Hà Nội, tôi thấy trong
Thực đơn có ghi 'Bánh gối (= Wrapped rice cakes), giá
24.000 đ/đĩa, mà tôi được nghe mô tả là
bánh (thuộc loại nhân xôi)
được gói tṛn trong cuốn trông như miếng
cuốn 'oằn/vằn thắn'.
ghế cứng
(= hardback chair) ~ ghế ngồi không êm (trên tàu hỏa/xe
lửa).
ghế mềm
(= comfortable/padded chair) ~ ghế ngồi êm, thoải mái (trên
tàu hoả/xe lửa).
giá cứng (=
fixed price).
giá mềm (=
negotiable/competitive/bargaining price).
giá cạnh tranh
(= competitive price). Giá bán do các doanh nghiệp quyết
định với mục đích bảo vệ, chiếm
lĩnh, mở rộng thị trường (thường
biểu hiện ở việc hạ giá, bán với giá
thấp, giá ưu đăi).
phần cứng
(= hardware) ~ cương liệu.
phần mềm
(= software) ~ nhu liệu.
Đa số thành phần sống
tại miền Nam trước đây, thoạt đầu
nghe nói đến 'phần cứng', 'phần mềm' là thấy
tức cười, nghĩ tầm bậy tầm bạ,
nhưng về lâu về dài trong nước người ta
dùng nhiều đến độ không ai c̣n thắc mắc
nghĩ ǵ nữa. Đến khi nghe ai nói
đến 'cương liệu', 'nhu liệu' th́ lại
thấy có vẻ cường điệu, chữ nghĩa
cùng ḿnh. Mới đây, khi đọc báo, tôi khám phá ra rằng 'phần mềm'
c̣n được dùng để chỉ phần thân
thể, bộ phận cơ thể mà không phải là
phần xương cứng.
đầu ra,
đầu vào (= output, input). Cái đưa ra, cái đưa
vào, ḍng điện cho vào máy; dữ kiện đưa vào
máy vi tính. Có người
nghe chưa quen th́ bảo là nghe thô tục như
'đầu đưa ra, đưa vào' của bộ
phần sinh dục nam. Hai từ
'đầu ra, đầu vào' này c̣n dùng với nghĩa là
vốn, hoặc th́ giờ, công sức bỏ vào và kết
quả của cuộc đầu tư đó. Có thể dùng 'đầu vào' là
'vốn đầu tư' và 'đầu ra' là 'kết
quả sản lượng'.
khẩn
trương (= to hurry) ~ nhanh chóng. Cụm từ 'nhanh chóng,
nhanh lên, mau lên, lẹ lên!', thường được dùng
trước năm 1975, nay được thay thế
bằng cụm từ 'khẩn trương', với
tần số xuất hiện, sử dụng cao. Thay v́ nói 'Làm nhanh lên!' th́ nay
người ta nói là: 'Làm khẩn trương lên! (= Hurry
up!)'.
khẳng
định (= to affirm, to confirm) ~
xác định, xác nhận. Vd. Diễn viên X đă
khẳng định được tài năng hay một ví
dụ khác: Đồng chí A khẳng
định ở vị trí giám đốc. 'Khẳng
định' ngoài nghĩa theo luật pháp
có nghĩa là 'phê chuẩn, chuẩn y'.
quản
lư [= to control; to direct (somebody or something)] ~ quản trị,
điều khiển, chịu trách nhiệm. Vd. Anh X quản
lư một xí nghiệp hoặc Vd. Anh sẽ xây dựng
với đồng chí gái, và đồng chí gái sẽ
quản lư đời anh.
giá bèo (= very cheap
price) ~ giá quá rẻ, quá thấp. Vd. Một
hộp phấn loại 'xịn' giá bèo nhất cũng
phải hơn 100 ngàn.
thanh quyết
toán (= thanh toán/chi trả tiền bạc và báo cáo sổ sách
lên cơ quan chức năng) ~ thanh toán/kết toán sổ
sách. Tôi đọc được cụm
từ này trên báo hàng ngày, chẳng hiểu chuyện ǵ cho
đến khi hỏi đứa cháu tôi làm thanh tra thuế
vụ mới biết sự t́nh.
gia đ́nh neo
đơn (= short-handed family) ~
gia đ́nh ít người (không có mấy người có
khả năng kiếm việc làm).
gia đ́nh cơ
nhỡ (= poor family) ~ gia đ́nh nghèo túng (có hoàn cảnh
thiếu thốn, khó khăn).
bà mẹ
đơn thân (= single mum/mom) ~ bà mẹ đơn chiếc
(ở vậy nuôi con). Người Việt hải
ngoại, đặc biệt là ở Úc, thường
gọi đùa 'bà mẹ loại này' là 'mẫu đơn',
tếu ở chỗ là có sự trùng hợp với tên
của một nữ ca sĩ xinh đẹp, kiêm
xướng ngôn viên đài phát thanh tư nhân 2VNR, là 'Mẫu
Đơn' ở Sydney.
trao đổi
(= to have a talk; to converse) ~ nói chuyện; thảo luận; bàn
bạc.
đề
xuất (= to propose; to suggest; to put forth) ~ đề nghị.
bồi
dưỡng (= to strenghthen; to bring up; to educate; to buid up; to
foster). Có nghĩa là 'bổ túc', 'củng
cố', nhưng 'bồi dưỡng' c̣n có nghĩa là
'đút lót; chi trả; cho tiền ai (để tránh bị
phiền hà)'. Tôi biết có trường hợp ở
Sài G̣n, một bà có dư nhà cho thuê mướn,
được chút tiền bỏ túi, th́ bị công an phường biết tới đ̣i xin
'bồi dưỡng'. Lúc đầu bà ta đành ' chịu
ngậm bồ ḥn làm ngọt', nhưng sau đó ít lâu bà
quyết định bán nhà để tránh khỏi phải
chịu đựng cảnh mè nheo của mấy anh
'bạn dân' này.
sự cố ~
biến cố (= event; incident). Từ này thường
được dùng để chỉ sự cố (kĩ
thuật) [= (technical/mechanical) problem] ~ hỏng; hư (máy; xe). Vd. Xe tôi có sự cố.
'Từ' này nay cũng được dùng
với nghĩa là 'biến cố'.
hộ khẩu
(= house-hold register).
căn hộ (=
house; family unit).
ùn tắc giao
thông (= traffic congestion) ~ kẹt xe.
ô tô con/xe con ~ xe hơi loại nhỏ.
to đùng (= big;
huge).
bức xúc (=
urgent; pressing; imperative) ~ cấp bách lắm (yêu cầu
phải được giải quyết ngay). Vd. Giải
quyết những vấn đề bức xức về xă
hội như đói nghèo do lũ lụt
vừa qua gây ra). Từ bức xúc gần
đây c̣n có thể được hiểu thêm nghĩa là
'tức tối, bực dọc, bất măn' mà chưa
thấy được ghi trong các từ điển.
tiêu dùng (=
consumption; to consume) ~ tiêu thụ.
đánh
cược/cá cược (= betting; gambling) ~ đánh cuộc
ăn tiền; đánh cá cờ bạc.
đạo
cụ [= instrument (for artists to perform); musical instrument] ~
nhạc cụ.
quy phạm (=
scale; procedures).
quy hoạch (= to
make a plan; to design a program).
bảo quản
(= to maintain; maintenance; safekeeping).
doanh số (=
trade profits/returns; trade/business turnover); Tổng số tiền
mà một doanh nghiệp thu được bằng hoạt
động kinh doanh mua vào, bán ra, là chỉ tiêu phản ánh
qui mô kinh doanh và là căn cứ tính thuế doanh nghiệp.
đối tác (=
partner; counterpart) ~ (giới chức) đối
nhiệm.
thời bao
cấp (= government subsidy period).
chế
độ bao cấp(= government subsidy regime).
nâng cấp (=
upgrade; enhance the value of).
nền công
nghiệp âm nhạc (= music industry).
chùm ảnh (= a
set/gallery of photos).
chùm thơ (= a
few lines/pieces of poetry).
nhà cao tầng (=
many-storeyed house; multi-storeyed building).
phồn thực
(= fecund; fertile). Sinh sản để duy tŕ và
phát triển ṇi giống. Vd. Những biểu
tượng của phồn thực (âm dương vật,
hành vi tính giao, tinh dịch) trở thành
cổ mẫu (archétype), một thứ khuôn mẫu của
tư tưởng.
sinh thực khí
(= genitals) ~ cơ quan sinh dục. Vd. Anh liền giải
thích: khúc gỗ ấy là biểu tượng của cái
'sinh thực khí' đàn ông…
mục từ (=
dictionary entry; lexical entry).
tiếng Trung (=
Chinese language) ~ tiếng Hoa. Có thể có sự
đồng âm dị nghĩa ở đây khi ta nói 'tiếng
Trung' để chỉ 'tiếng Miền Trung của
Việt
nghệ nhân (=
entertainer; artisan-artist; people of the artistic world).
nghệ sĩ ưu tú (= avant-garde artist).
nghệ sĩ nhân dân (= people's artist).
buổi
đêm (= night time) ~ ban đêm. Vd. Buổi đêm tôi có gặp đồng chí
ấy. 'Ban' trước đây (và nay cũng vẫn
vậy) được hiểu như là một thời
gian khoảng 12 giờ, ban đêm 12 giờ cộng với
ban ngày 12 giờ là 24 giờ. C̣n 'buổi' th́ chúng ta có
'buổi sáng', 'buổi trưa', 'buổi chiều',
'buổi tối'. Ban ngày có 12 giờ và tạm coi như có 4
buổi, như vậy mỗi buổi có 3 giờ đồng
hồ. Chúng ta thường nói: 'Chờ ông ấy mất
cả buổi'. Buổi ở đây là
khoảng ba giờ. Câu nói khác: 'Thế là mất một
buổi cày'. Buổi ở đây lại có
nghĩa 'mất cả một ngày công'.
cưới (= to marry, to get married) ~ kết hôn; lấy nhau. Nhà văn Lê Minh Hà đi từ miền bắc, công tác ở Đông Đức, rồi xin tỵ nạn ở Đức, viết trong tập truyện ngắn 'Trăng Góa': 'Bọn này chưa cưới', 'chúng tôi cưới…'. Thông thường, người Việt nói là: 'Chúng tôi chưa làm đám cưới; Bọn này cưới nhau'. Câu này lại do một vai nữ tự thuật, nên lại càng thấy lạ. Chúng ta trước đây thường chỉ nói 'cưới vợ', chứ không nói 'cưới chồng'. Chỉ có hai trường hợp dùng được hai chữ 'cưới chồng'. Một là cô gái có lỗi lầm nào đó, nhà gái phải bỏ tiền, chịu mọi chi phí đám cưới để lấy cho được một tấm chồng. Hai là những đồng bào thiểu số, sắc dân nào c̣n theo chế độ mẫu hệ, cô gái cưới chồng, v́ chàng rể sẽ thuộc về nhà gái. Nhà gái phải trả cho nhà trai trâu, lợn, gà, chiêng đồng, v.v. để mua rể.
8.
B́nh cũ rượu mới: Có những từ
ngữ cũ nay đă mang thêm í nghĩa mới:
quan hệ (=
importance > relationship) ~ quan trọng; hệ trọng.
làm việc (= to
work > to investigate) ~ điều tra; thẩm vấn.
vô tư (=
unbiased; impartial > to take it
easy; no worries). Vd. Cứ vô tư đi!lăn
tăn (= ripples > to worry; to be
worried). Nhân khi nói chuyện
với hai nhà giáo thuộc Sở Giáo Dục ở Phan Rang
lên trọ học 8 tuần tại Đà Lạt để
ôn bài thi bằng Thạc sĩ của họ, tôi biết
thêm được nghĩa mới này là 'lo âu', 'lo lắng'.
Vd. Đừng có lăn tăn về
chuyện ấy. Cũng xin nói thêm ở
đây là khi đọc sách báo trong tiếng Anh ở Úc, tôi
biết có một chứng bệnh mới là 'Generalized
Anxiety Disorder (GAD)', mà có người đă dịch là 'Sự
rối loạn lo âu tổng quát (GAD)'. Tôi đă đề nghị
dịch là 'Chứng bồn chồn lo lắng vu vơ (GAD)'. Tại sao vậy?
Bởi v́ định nghĩa của sự rối loạn
này là: '… Mối lo âu này
thường liên hệ đến một số những
vấn đề nhỏ hay những sự cố này khác
không đâu mà chưa chắc đă xảy ra…'
trao đổi
(= to exchange > to converse, to talk) ~
nói chuyện; đối thoại; hội thoại. Vd.
Anh Phillippe Jamet đang trao đổi với một bé gái Việt
liên hệ (= to
be related; to be involved > to contact; to talk to) ~ nói chuyện;
đàm thoại; liên lạc; tiếp xúc. Vd. Muốn biết
thêm chi tiết xin liên hệ Ban Lễ Tân, điện
thoại số… 'Liên hệ' theo nghĩa cũ là 'có chung với nhau một nguồn gốc,
một đặc tính'; 'dính líu đến; liên quan
đến'.
rau sạch (=
organic vegies). Rau sạch này theo nghĩa cũ là người
dùng không phải rửa nữa, sạch rồi, mà theo
nghĩa mới th́ là
'không độc hại, được chăm
bón theo đúng tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm,
tức là không dùng phân hoá học và thuốc bảo vệ
thực vật (thậm chí không dùng cả các biện pháp
làm đổi gen).'
cải tạo
(= to transform; to improve). Nay không c̣n phân biệt 'cải
tạo vật chất' với 'cải tạo tư
tưởng' theo quan niệm chính trị
nữa, Vd. Phải dùng cát để cải tạo
đất. Từ 'cải tạo' trong mấy thập
kỉ nay đă được người ta hiểu là
'cho đi ở tù' (= to be sent to jail in the so-called
're-education camp'). Vd. Sau Ngày Giải Phóng
chồng chị bị đi cải tạo 10 năm.
tháng
một (= January) ~ tháng Giêng.
tháng mười hai (= December) ~ tháng
Chạp. Hiện nay ở Việt Nam trong trường
học, học sinh không được dạy để
nói 'tháng Giêng' và 'tháng Chạp' nữa.
thành viên (= member)
Trước đây, có nghĩa một người trong
một tổ chức, hội đoàn, nhóm nào đó, nay có
thể c̣n được dùng để chỉ 'một cá
nhân trong gia đ́nh'. Vd. Các thành viên trong hộ
đó có cha, mẹ và hai con.
thống
nhất (= to agree with) ~
đồng ư với; nhất trí với. Vd. Tôi đă
xuống huyện thống nhất đồng chí X.
tư
liệu ~ tài liệu (nghĩa cũ là: 'tài liệu riêng
của người viết').
nội dung (=
event; category ~ content). Vd. Anh ta đă thắng ở nội
dung'cử tạ'.
trọng thị
(= to show consideration for/to attach important to) ~ coi trọng. Vd. Chúng
ta phải trọng thị yếu tố đó.
cảm
giác ~ cảm nghĩ; cảm
tưởng. Vd. Xin anh cho biết cảm giác
ra sao về hiện tượng đó. Dùng đúng
chữ thường dùng trước đây là: 'Xin anh cho
biết cảm nghĩ, cảm tưởng, về hiện
tượng đó' thay v́ là 'cảm giác'. Chúng ta có thể
nói: có cảm giác ghê sợ, nhờm tởm, lạt lẽo,
ấm cúng.
chất
lượng (= quality) ~ phẩm chất . Từ chất
lượng nay được sử dụng để
phân biệt với 'số lượng' (= quantity). Chữ phẩm chất trước đây vẫn
được dùng để chỉ tính chất của
một sản phẩm, một dịch vụ.
Tôi ghi nhận
một số thành ngữ 4 chữ (= từ; âm tiết) hay
nhiều hơn:
rét đậm
rét hại: Mô tả cái lạnh buốt giá, cắt da xé
thịt (= rét đậm) ở miền Bắc và gây thiệt
hại nặng nề đến mùa màng, trâu ḅ (= rét
hại), mà điển h́nh là cuối năm Bính Tuất, có
đến cả 10.000 trâu ḅ bị chết rét. Thiệt hại nhân mạng cũng có đến
chục người.
khu phố
văn hóa: Mỗi khu phố
đều như có sự thi đua để đuợc
nêu danh là khu phố văn hoá, nghĩa là không có tệ
nạn x́ ke ma tuư, trộm cắp.
ăn chín uống sôi: V́ có dịch
tiêu chảy, nên Nhà nước có chiến dịch cổ
động dân chúng cẩn thận đề pḥng mỗi
khi ăn uống th́ thức ăn phải nấu cho chín,
nước uống phải nấu cho sôi.
cổng trường em sạch đẹp, an toàn: Cổng trường Mầm Non nào ở Sài G̣n, tôi cũng thấy có biển đề 7 chữ như thế.
9. Có
mới nới cũ:
Những từ ngữ cũ thông
dụng nay không c̣n được dùng nữa:
phi cơ
trực thăng; cộng quân; tác chiến; địa
phương quân; thiết vận xa; xe nhà binh; lạnh
cẳng; giới chức (hữu) trách; dứt điểm;
phi tuần; chào băi; tuyến pḥng thủ; trái bộc phá;
viễn thám; binh chủng; phi hành; gia binh; ấp chiến
lược; nhân dân tự vệ; chiêu hồi; chiêu mộ,
v..v.
Nhiều từ ngữ dần
dần đă bước vào quên lăng như:
sổ gia đ́nh < sổ hộ khẩu.tờ khai gia đ́nh < tờ khai hộ khẩu.phản ảnh < phản ánh. đường rầy < đường sắt. cao ốc < nhà cao tầng. biến cố < sự cố.
10.Của người phúc ta: Từ vay mượn qua việc phiên dịch;
- Dịch âm:
mít-tinh
~ meeting.
iu-étx-đê
(= đô-la Mĩ) ~ USD. Kể cũng lạ, v́ nếu là tiếng Anh th́
phải đọc là ' iu-étx-đi' mới đúng.
xi-pi-ai
(= Chỉ số Giá Tiêu thụ) ~ CPI. Viết
tắt của cụm từ 'Consumer Price Index'.
hắt-i-vê-ết
~ HIV-Aids. Đọc theo cách phát âm của Pháp. Nói tắt là
bệnh 'Ết', c̣n không th́ gọi là bệnh 'Sida', hay
ở Úc gọi là bệnh 'Liệt kháng'.
phe vé ~
áp-phe vé. Có nghĩa là 'c̣' hay 'người làm trung gian,
môi giới' mua vé xe, vé xem giải trí, bán lại với giá
chợ đen, giá cắt cổ để kiếm lời.
bu-sơ
~ Bush. Tôi thấy những phụ âm (= consonant) cuối trong
tiếng Anh, thường là thêm một âm tiết/vần (=
syllable), như trong trường hợp này: /-sh/
> sơ. Tương
tự, hai địa danh Coos Bay và Bend ở tiểu bang
Oregon, nước Mỹ, đă được đọc
thành 'Cu dơ Bây'(phải là
'Bê' mới gần đúng tiếng Anh hơn) và 'Ben dơ'.
bẩy úp ~ 7 up . Tôi thấy tức
cười khi lần đầu, khoảng đầu
thập niên 90, nghe một đứa cháu gọi tôi bằng
Bác, vào hiệu ăn ở Hà Nội đ̣i uống nước
ngọt 'bẩy úp'.
áo
pun/áo pull ~ pull-over.
hắc-kơ ~
hacker (= tin tặc). Theo
định nghĩa tiếng Anh là: 'someone who uses a computer to
connect to other people's computers secretely and often illegally, so that they
can find or change information = ai đó dùng máy vi-tính rồi
bằng cách một cách bí mật, thường là bất
hợp pháp, đem nối với các máy vi-tính của
những người khác để t́m được
hoặc thay đổi thông tin của người ta'.
viza [= thị
thực (nhập cảnh; xuất cảnh) trên hộ
chiếu] ~ visa
phao [= Tổ
chức Lương Nông (Quốc tế)'] ~ FAO. Viết tắt của chữ tiếng Anh 'Food and
Agriculture Organisation'.
Niu Oóc (= Nũu Ước) ~
Tôkyô (= Đông Kinh) ~ Tokyo.
Rude ~ rút ~ Rudd. Có
điều tôi không hiểu được là tại sao
xướng ngôn viên Quang Minh, kênh truyền h́nh (VTV2, VTV4)
trông đẹp giai, trí thức, đương nhiên không
thể nói là dốt tiếng Anh, hay mù-tịt về cách phát
âm tiếng Anh, mà lại đọc tên của Thủ Tướng 'Rudd'
của Úc thành ra 'Rude' (có nghĩa là: vô lễ; thô lỗ;
bất lịch sự)? Phát âm tiếng Anh, tiếng Úc
đúng phải là 'rắd' hay Việt
- Dịch í:
điện
thoại mẹ bồng con (= cordless phone), để phân
biệt với 'điện thoại bàn', cũng là từ
mới. Tôi thắc mắc không hiểu sao trong một
bảng đề quảng cáo sửa điện thoại
lại được gọi là 'mẹ bồng con' như
thế, cho đến khi về nhà hỏi người Sài
G̣n th́ được biết là 'ống nghe điện
thoại không dây' coi như là 'đứa con bé bỏng' khi
không cầm trên tay, mà đem đặt lên 'cái giá', 'cái
bệ' (= base) của nó, là 'cái' được coi là 'mẹ
bồng'.
- Dịch lời:
tin
tặc (= hacker).
từ a
đến z (= from A to Z) ~ từ đầu đầu
cuối (= trọn vẹn, đâu vào đó). Chữ
cái đầu tiên (A) đến chữ cái cuối cùng (Z)
của bàng chữ cái trong tiếng Anh. Vd.
Yên tâm, việc ấy cháu sẽ lo cho bác từ A đến
Z.
Bờ Biển Ngà (=
nói 'không'với
(= say No to …). Vd. Nói 'không' với tiêu cực thi
cử và bệnh thành tích. Tôi ghi nhận thông tin này trên
một biểu ngữ (= banner) bằng vải căng
ở cổng trường của Viện Đại
Học Đà Lạt.
thời trang và
hơn thế nữa (= fashion and beyond). Tôi đă thấy
bảng hiệu dịch sát í câu tiếng Anh này treo
trước nhiều cửa tiệm ở Việt Nam.có
khả năng (= to be capable of) ~ có thể. Vd.
Trời hôm nay có khả năng mưa; Bệnh nhân có
khả năng bị hôn mê. Cụm từ này nay
được dùng cho cả nghĩa tích cực (positive), lẫn nghĩa
tiêu cực (negative).
IV. Kết luận:
Ngôn ngữ cũng như gịng đời, cũng như mệnh nước, phải thay đổi, phải biến đổi, phải trải qua một tiến tŕnh, quá tŕnh nào đó v́ tính động (dynamicism) của nó. Biến đổi nhiều hay ít, ở một giai đoạn thời gian và không gian nào đó, là do ở những xáo trộn trong nếp sống chính trị, xă hội, văn hóa, là do ở mức độ phát triển của tiến bộ khoa học, kĩ thuật toàn cầu. Thông thường th́ mỗi ngôn ngữ trên thế giới trung b́nh hàng năm sản sinh khoảng 3000 từ mới, kể cả những từ cũ mang thêm nghĩa mới.
Cuốn Từ
Điển Từ Mới Tiếng Việt (dầy 281
trang), Viện Ngôn Ngữ, NXB TP. Hồ Chí Minh, 2002' do
Tiến sĩ Chu Bích Thu làm Chủ biên, trong khoảng
thời gian từ năm 1985 đến năm 2000, đă
'thu thập được 2500 đơn vị đầu
mục, trong đó có 700 đơn vị chưa từng
xuất hiện trong những cuốn từ điển
giải thích có uy tín nhất trong thế kỷ XX'.
Không kể những từ ngữ chuyên sâu y học, khoa học, kĩ thuật, triết học… dự án biên soạn phần bổ túc cho cuốn từ điển từ mới tiếng Việt này của tôi, tính tới năm 2008, sẽ có thể đưa con số đơn vị đầu mục lên tới thành 3000 mục từ, cộng thêm với phần giải nghĩa bằng tiếng Anh để trở thành cuốn từ điển từ mới có tiếng Việt tiếng Anh đề huề--một sản phẩm trí tuệ thực dụng mà có khả năng là nhiều người Việt chúng ta đang mong đợi.
Sydney,
Tháng 8, 2008
Tài
liệu tham khảo
Trong quá tŕnh thâu thập dữ liệu, ngoài những t́m ṭi khác, các tài liệu sau đây đă được dùng tham khảo:
1. Gốc và
Nghĩa Từ Việt Thông Dụng, Vũ Xuân Thái, NXB
Văn Hoá Thông Tin, 1998.
2. Đại
Từ Điển Tiếng Việt, Nguyễn Như Ư
Chủ biên, NXB Văn Hoá-Thông Tin, 1998.
3. Từ
Điển Từ Mới Tiếng Việt, Viện Ngôn
Ngữ, NXB TP. Hồ Chí Minh, 2001.
4. Tiếng Lóng
Việt
5.
Tiếng Việt từ Chữ đến Nghĩa, Phạm
Văn T́nh, NXB Từ Điển Bách Khoa, 2004.
6. Từ
Điển Việt-Anh (Vietnamese-English Dictionary) (New Edition),
Bùi Phụng, NXB Thế Giới, 2004.
7. 'Vài
chuyện buồn, vui với Việt kiều', C.M.(Thủ Đức), 25-02-2005 (GMT+7). 8. 'Nỗi buồn tiếng
Việt của người dân ở trong nước',
của XYZ, Vietnam Review, 2005.
9. 'Việt
10. 'Cái chết
của một ngôn ngữ: Tiếng Việt Sài G̣n cũ'
của Trịnh Thanh Thuỷ, www.khoahoc.net, 2007.
__._,_.___