Quan Niệm Bổ Trong Đông Y
Theo quan điểm tây y, có bốn nhóm dinh dưỡng cơ bản giúp cơ thể con người bồi bổ cho sức khỏe gồm nước, chất đường (carbo-hydrates), chất béo (fats) và chất đạm (proteins). Song song với bốn chất căn bản chính yếu giúp con người tồn tại th́ những chất bổ phụ giúp cho sức khỏe (health supplements) dưới hai dạng sinh tố (vitamins) và khoáng chất (minerals). Y khoa tây y chú trong vào sự phân tích để cho thấy cơ thể thiếu hụt hay thặng dư chất nào để điều chỉnh cho nhu cầu của cơ thể.
Bằng phần dẫn nhập trên, ta hăy quay về với cách trị bệnh cổ điển của ông bà chúng ta xa xưa từ ngàn năm về trước xét xem quan niệm y học giúp họ tồn tại như thế nào. Theo y khoa đông y dựa trên căn bản âm dương ngũ hành, việc bồi bổ được hiểu qua hai khía cạnh căn bản là bổ âm hay bổ dương. Khi người y sĩ đông y chẩn mạch hay bắt mạch để định bệnh cho thấy phần âm hay dương bị khiếm khuyết để cần điều chỉnh lại.
Nếu chứng dương hư hay dương khí thiếu hụt th́ năng lượng hoạt động cần điều chỉnh hay bồi bổ lại cho thích hợp.
C̣n thuốc bổ âm được cho khi sự chẩn mạch cho thấy chứng âm hư. Thông thường khi bổ huyết có tác dụng âm tính cho sự bổ âm.
Đông y c̣n chia ra 2 loại bổ cho cơ thể con người như bổ khí và bổ máu.
* Thế Nào là Bổ Khí và Bổ Huyết ?
I) Bổ Khí:
Thuốc bổ khí hay nôm na là bổ hơi (energy) có tác dụng bồi bổ chức năng các tạng phủ đă bị suy yếu hay làm cho cơ thể suy nhược. Người y sĩ phải định chẩn xem cơ quan nào bị hư như tâm, phế, tỳ hay thận, th́ loại thuốc thích ứng sẽ được bốc hay ra toa.
Y khoa đông y dựa trên căn bản tổng hợp nhiều chất liên hoàn tiếp dẫn và hổ tương nhau, nên sự gia giảm rất cần thiết khi người y sĩ có kinh nghiệm ra toa.
Bài viết này xin chỉ mạn bàn trong sự giới hạn một số chất bổ khí thông dụng như sau:
1) Sâm Hoa
Kỳ (Radix Panacis Quinquefolli):
Loại
sâm này có nhiều ở vùng bắc Mỹ châu, đặc
biệt ở tiểu bang Wisconsin. Dược chất
chủ yếu là saponin và panaquilon. Sâm này có vị nhẫn,
hơi ngọt và mang tính hàn. Khi vào cơ thể nó qui vào các
kinh tâm, phế và thận.
Sâm Hoa
Kỳ đựơc dùng chống mệt mỏi, tăng
cường sinh lực, tác dụng tốt của sâm Hoa
Kỳ là điều ḥa nhịp tim và trung khu thần kinh
hệ, có tác dụng như thuốc an thần.
2)
Đảng Sâm (Radix Codonopsis Pilosulae):
Đảng
sâm có nhiều ở miền đông bắc Trung Quốc và
vùng Cao Bắc Lạng của Việt Nam. Dược
chất chủ yếu là saponin, alkaloid, sucrose, glucose và
insulin. Đảng sâm có vị ngọt. Khi vào cơ thể
sẽ qui vào các kinh tỳ và phế.
Đảng
sâm được dùng để chống mệt mơi, gia
tăng hệ thống miễn nhiễm tạo bạch
huyết cầu, giúp sự chống lở loét bao tử do
acetic acid, làm dăn mạch máu tim làm hạ áp huyết. Ngoài ra
đảng sâm c̣n có công dụng hữu hiệu chống
viêm đại tràng.
3) Hoàng
Kỳ (Radix Astragali):
Hoàng
kỳ c̣n có tên khác là Bắc kỳ, mang tính ôn và vị
ngọt. Hoàng kỳ ngày nay được phổ thông hóa
trong thị trường dược thảo Hoa Kỳ v́
đặc tính cho công dụng hữu ích và đem lại tác
dụng hiệu quả của nó. Phân tích các nguyên tố
trong hoàng kỳ người ta thấy có folic acid, cholin,
selenium, calcium, sắt, phosphorus, magnesium,...
Hoàng
kỳ có công dụng tăng cường hệ thống
miễn nhiễm cho cơ thể pḥng chống bệnh
tật. Hoàng kỳ c̣n làm gia tăng sự chuyển hóa các
hóa chất xúc tác (metabolism) nuôi dưỡng các tê’ bào trong
cơ thể. Hoàng kỳ có công dụng kháng sinh, chống
viêm thận. Hoàng kỳ c̣n được dùng như
chất lợi tiểu, làm hạ huyết áp và làm dăn
nở mạch co thắt của tim. Hoàng kỳ
được dùng trong y khoa đông y trị các bệnh tim
mạch.
4) Linh
Chi (Ganoderma Lucidii):
Linh chi vốn được xem như thần dược, linh chi mọc ở nhiều nơi á châu như Trung Quốc, Mă Lai, Miến Điện, Thái Lan, Việt Nam, Cao Ly và Nhật Bản. Linh chi có nhiều màu như đỏ, đen, xanh, vàng và tím. Linh chi có tính ôn, vị ngọt, vào cơ thể qua các kinh Tâm, Can và Phế, có thành phần amino acid, protein, saponin, steroid, polysaccharid, germanium và ganoderic acid.
Linh chi có công dụng an thần, giải độc bảo vệ gan, đề pḥng hệ miễn dịch, chống ung thư, giúp khí huyết lưu thông trị cao máu, chống xơ cứng động mạch, và rất tốt cho tim.
5) Bạch Truật (Rhizoma Atractylodis Macrocephalae):
Bạch Truật có
nhiều ở Trung Quốc và Việt
II) Bổ Máu:
Trong quan niệm y khoa đông y khi đề cập về bổ cũng bao hàm khả năng lọc máu và tạo máu hay sự rối loạn máu huyết trong cơ thể phụ nữ. Khi phụ nữ bị kinh nguyệt không điều, bị rong kinh, tắt kinh, hay thiếu máu,... mà tất cả nguyên nhân liên quan đến máu huyết y sĩ cần chẩn bệnh và xác định bệnh trạng. Trong kho tàng dược thảo đông y có muôn vàn loại hoa cỏ, củ rễ dược thảo hay nguồn làm thức ăn, thức uống bổ máu mà bài viết này chỉ nêu lên một số dược thảo tiêu biểu mà thôi.
1)
Đương Qui (Radix Angelicae Sinensis):
Đương
qui được ngành dược thảo tây y ghi nhận
có công dụng thiết thực cho các sản phụ trong
thời gian thai nghén. Người Hoa đă xử dụng
dược thảo này cả ngàn về trước.
Đương qui mang tính ôn, vị cay, ngọt và vào cơ
thể qua các kinh tâm, can và tỳ. Các thành phần hóa học
chủ yếu là sinh tố 12, folic acid, carotene, beta-sitosterol,
dihydrophtalic anhydrid, butylidene phtalid, sucrose,...
Đương
qui tăng sự co thắt tử cung, tăng sinh tố E
đề pḥng sẩy thai. Đương qui làm dăn thành
động mạch tăng lưu lượng máu, chống
sự kết tụ huyết khối với tác dụng
giảm sự rối loạn máu huyết, chống sự
viêm tiểu cầu, bảo vệ gan tạo máu và lọc
máu. Đương qui giúp tăng áp huyết đối
với bệnh thấp áp huyết, làm dă nở phế
quản giúp cho bệnh nhân ho hen v́ suyễn. Đương
qui c̣n co tác dụng lợi tiểu và tạo tác dụng
kháng sinh cho cơ thể.
2)
Thục Địa (Radix Rehmannae Glutinosae Conquitae):
Thục
địa là phần củ của cây địa hoàng
(Rehmannia glutinosa libosch), mang tính ôn, hơi ngọt. Tinh
chất thục địa sẽ đi vào hai kinh can và
thận. Thành phần hóa học gồm rehmannin, campesterol,
manitol, beta-sitosterol, catalpol, stigmasterol, anginin và glucose.
Ứng
dụng trị bệnh thục địa hoàng làm gia
tăng lưu lượng máu, làm dăn nở cơ tim, co bóp
nhịp tim và tạo chất kháng sinh rất tốt cho
hệ thống miễn nhiễm.
3) Hà
Thủ Ô (Radix Poligoni Multiflori):
Hà
thủ ô có hai loại là đỏ và trắng. Hà thủ ô
đỏ mang tính ôn, vị nhẫn và ngọt. Thành phần
hóa học có lecithin, emodin, chrysophanic acid, rhein và chrysophanic
acid anthrone.
Công dụng
Hà thủ ô là hạ cholesterol, chống chứng xơ
cứng thành động mạch, có tác dụng nhuận
tràng, có tác dụng kháng vi khuẩn xâm nhập cơ thể,
làm cho tóc đen và chống lăo hoá. Hà thủ ô trắng có tác
dụng ức chế, ngăn cản tế bào ung thư
phát triển và làm mạnh hệ thống miễn nhiễm.
4)
Bạch Thược Dược (Radix Paconiae Lactiflorae):
Bạch
thược dược là rể cây thược
dược được sấy khô, mang tính hàn, vị
đắng và chua. Thành phần hóa học gồm paenoflorin,
paeonol, paeonin, tritepenoid và sistoterol.
Ư’ng
dụng như chất thuốc an thần, làm thư dăn
mạch máu hệ thần kinh, chống sự tích tụ
của máu, chống viêm đại tràng, nhuận tràng,
bạch thược dược có tác dụng chống
chứng mồ hôi trộm và dùng như chất lợi
tiểu.
5) Câu
Kỷ Tử (Fructus Lycii Chinensis):
Câu
kỷ tử là quả chín màu đỏ, kích thước
hạt tiêu, mang vị ngọt, tính ôn. Khi vào cơ thể
tinh chất câu kỷ tử sẽ qua kinh can, phế và
thận. Thành phần hoá học có carotene, thiamine, riboflavin,
beta-sitosterol, sinh tố C, A và linoleic acid. Công dụng của
câu kỷ tử là bảo vệ hệ thống miễn
dịch, hạ cholesterol, làm hạ áp huyết do việc làm
dăn nở thành mạch máu. Câu kỷ tử được
dùng chống ung thư (anti-oxidant).
*
Những Lưu Ư Khi Dùng Dược Thảo:
Xuyên qua
phần tŕnh bày sơ lược trên, chúng ta thấy y khoa
đông y dựa trên dược thảo khô hay tươi
như sâm, hoàng kỳ, thục địa, đơn qui, câu
kỷ tử, hà thủ ô,... v́ không qua qui tŕnh biến
chế có pha thêm các chất hóa học, do đó phương
pháp điều trị cho bệnh nhân có thể tránh
được các phản ứng phụ gây tác hại
bất lợi cho cơ thể, trị bệnh này lại
phát sinh ra bệnh khác. Đó là cái lợi khi dùng dược
thảo. Tuy vậy đời sống theo luật
tương đối v́ có vài loại dược thảo
bị FDA liệt kê vào danh sách cấm sử dụng như
ma hoàng, mộc thông, phụ tử, bọ cạp,... v́ mang
các độc chất (toxins) nên được khuyến
cáo không nên dùng.
1) Ma
hoàng: (thuộc gốc Ephedraceae) dùng trị các bệnh ho
hen, phế quản, suyễn, cảm cúm thuộc về
đường hô hấp. Nó có chứa chất ephedrin có tác
dụng như chất adrenalin, ở lượng nhiều
nó làm thông đường tiểu tiện, toát mồ môi và
làm giảm dịch vị trong tỳ, làm bệnh nhân không
muốn ăn, song song với việc mất nước
nhiều trong cơ thể làm bệnh nhân sẽ mau sụt
kư và trong một thời gian ngắn giảm cân thật mau
lẹ, và v́ hậu quả của nó là ở lượng
cao, ma hoàng làm hạ áp huyết mau lẹ, tuyến hô
hấp tăng nhanh, khó thở, đưa đến tử
vong khi tim ngừng đập.
2)
Mộc thông: dùng trong mục đích lợi tiểu và thông
huyết mạch, khi dùng ở lượng cao sẽ hạ
thấp áp huyết, buồn nôn, ói mửa gây ra tử vong.
3)
Phụ Tử: là một trong bốn dược vị thông
dụng để bổ dương trong đông y là sâm,
nhung, quế, phụ. Phụ tử có chứa chất
aconiti rất độc hại. Nhưng v́ công dụng
của nó trị các bệnh đau bụng, đau khớp
xương, liệt gân cốt, sưng viêm các khớp
rất hữu hiệu. Phụ tử được dùng
làm dầu thoa đau nhức ngoài da. Khi dùng làm thuốc uống
ở lượng cao rất nguy hiểm.
FDA có
một danh sách nhỏ những loại dược thảo
được khuyến cáo cho các nhà làm thuốc. Nhưng
lời đề nghị vẫn là nên tham khảo hay
hỏi ư kiến của các chuyên viên y khoa trước khi
dùng bất cứ một loại dược thảo hay
những loại thuốc nào nói chung mà ta chưa hiểu
rỏ nguyên nhân điều trị hay hậu quả do
thuốc gây ra.
Nói
về nguồn bổ dưỡng do sâm dem lại, trong
đông y có hai loại sâm mà trong các tiệm thuốc bắc
gọi là hồng sâm hay sâm đỏ (như sâm Cao ly,
nhị hồng sâm) và sâm trắng (sâm Hoa kỳ). Sâm Hoa
kỳ được dùng để bổ khí, gia tăng
sinh lực, bệnh về máu huyết hay tim mạch có
thể dùng được. Hồng sâm hay sâm đỏ
tốt cho bổ máu, tạo máu mới, da dẻ hồng
hào, nhưng sâm đỏ lại làm gia tăng áp huyết. Thế
nên các bệnh nhân cao máu không nên dùng nó.
Săn
sóc sức khoẻ là điều cần thiết qua câu nói:
"Sức khoẻ là vàng". Khi ta c̣n sức khỏe th́
ta c̣n tất cả, khi sức khỏe bị mất mát hay
hư hao trầm trọng th́ cuộc đời sẽ
mất đi ư nghĩa sống. Mong rằng bài tản
mạn về dinh dưỡng và sức khỏe này
được gửi đến độc giả như
một niềm vui khi nghĩ về tầm quan tr?ng của
sức khoẻ của chúng ta.
Peter
Morita, OMD, PhD.
Vương
Thư Sinh (VHla) biên soạn.
* Tham khảo:
- Những cây thuốc, vị
thuốc Việt Nam, GS Đ.T. Lợi
- Cây thuốc, Bài thuốc &
Biệt dược, DS Phạm Thiệp, DS B.X. Chương
- Chinese
Herbal Medicine, Dan Bensky & A. Gamble
- Japanese
Herbal Medicine, Robert Rister
- The Complete
Book of Chinese Healing & Healing, Daniel Reid
- The Complete
Guide to Asian Herbal Medicine, Letha Hadalay